Ngày
19/12/2005 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 338/2005/QĐ-TTg thành
lập Vụ Thi đua - Khen thưởng | Thành lập Vụ Thi
đua - Khen thưởng thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Vụ Thi đua - Khen
thưởng có chức năng giúp Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng theo quy định
của pháp luật. Vụ Thi đua - Khen thưởng thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có
các phòng nghiệp vụ. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quyết định về tổ
chức bộ máy, nhiệm vụ, quyền hạn và biên chế của Vụ Thi đua - Khen thưởng.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công
báo.Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. |
Ngày
20/12/2005 Bộ Y Tế đã ban hành Quyết định số 44/2005/QĐ- BYT vê việc ban
hành Quy định về giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực Y tế |
Quy định này qui định việc giải quyết khiếu nại về chuyên ngành y tế,
được áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan
đến khiếu nại và giải quyết khiếu nại về chuyên ngành thuộc phạm vi quản
lý nhà nước về y tế. Theo đó, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Sở Y
tế có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính,
hành vi hành chính của mình, của cán bộ, công chức do mình quản lý trực
tiếp. Trường hợp khiếu nại được thực hiện bằng đơn thì thủ trưởng cơ
quan, đơn vị hoặc cơ quan thanh tra y tế khi nhận được đơn phải vào sổ
nhận đơn để theo dõi trước khi phân loại xử lý, giải quyết. Sổ nhận
đơn phải ghi rõ các nội dung: Ngày, tháng, năm khiếu nại; Tên, địa chỉ
của cơ quan, tổ chức cá nhân bị khiếu nại; Nội dung, lý do khiếu nại và
yêu cầu của người khiếu nại... Đối với đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền
giải quyết và có đủ các điều kiện theo qui định của pháp luật thì thủ
trưởng cơ quan, đơn vị nhận đựơc đơn khiếu nại phải thụ lý giải quyết;
trong trường hợp đơn khiếu nại có chữ ký của nhiều người thì phải hướng
dẫn người khiếu nại viết thành đơn riêng để thực hiện việc khiếu nại.
Đối với đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết nhưng không đủ các
điều kiện để thụ lý theo qui định của pháp luật thì có văn bản trả lời
cho người khiếu nại biết rõ lý do không thụ lý... Quyết định này có
hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Các ông/bà: Chánh Văn
phòng, Chánh Thanh tra, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, các Vụ trưởng, Cục trưởng,
Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế, Giám đốc Sở Y tế tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành quyết định này. |
Ngày
20/12/2005 Ngân hàng Nhà nước đã ban hành Thông tư số 07/2005/TT-NHNN hướng
dẫn cho vay hỗ trợ giết mổ tập trung, chế biến sản phẩm gia cầm theo Quyết
định số 1318/2005/QĐ- TTg | Các Ngân hàng
thương mại Nhà nước có trách nhiệm cân đối đủ nguồn vốn đáp ứng yêu cầu
thu mua, giết mổ, chế biến sản phẩm gia cầm cho các cơ sở giết mổ tập
trung, chế biến sản phẩm gia cầm được Bộ Nông nghiệp và phát triển nông
thôn hoặc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ định
để giúp người chăn nuôi tiêu thụ nhanh sản phẩm, giảm bớt khó khăn do
ảnh hưởng của dịch cúm gia cầm. Mức cho vay, thời hạn cho vay, lãi
suất cho vay: Đối với gia cầm giết mổ tiêu thụ tươi; giết mổ cấp đông
thịt gia cầm: Mức vay 15.000.000 đ/tấn sản phẩm (mười lăm triệu đồng/tấn
sản phẩm), thời hạn cho vay 3 tháng, lãi suất 0%. Đối với chế biến
sản phẩm thịt gia cầm đóng hộp: Mức vay 20.000.000 đ/tấn sản phẩm (hai
mươi triệu đồng/tấn sản phẩm), thời hạn cho vay 6 tháng, lãi suất 0%.
Thời hạn hiệu lực: Đối với thuỷ cầm (vịt, ngan, ngỗng), các Ngân hàng
thương mại Nhà nước thực hiện cho vay kể từ ngày Thông tư này có hiệu
lực đến hết ngày 31/1/2006.Đối với gà, các Ngân hàng thương mại Nhà nước
thực hiện cho vay kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực đến hết ngày
31/3/2006. Các Ngân hàng thương mại Nhà nước có trách nhiệm xem xét
thẩm định và quyết định cho vay theo quy định của Thông tư này phù hợp
với các quy định hiện hành về cơ chế cho vay, bảo đảm tiền vay; kiểm tra
các cơ sở giết mổ, chế biến sản phẩm gia cầm sử dụng vốn vay đúng mục
đích, vừa đảm bảo an toàn vốn cho vay, vừa tạo điều kiện tiêu thụ sản
phẩm nhanh, giảm bớt khó khăn cho người chăn nuôi và cơ sở giết mổ, chế
biến sản phẩm gia cầm do ảnh hưởng của dịch cúm gia cầm. Thông tư này
có hiệu lực kể từ ngày 20/12/2005. |
Ngày
22/12/2005 Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định số 98/2005/QĐ-BTC về việc sửa
đổi thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đối với xe ô tô chở người |
Đối với xe ô tô chở người thuộc các nhóm 8702, 8703 trong Biểu thuế nhập
khẩu ưu đãi, Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định: áp dụng mức thuế suất
90% đối với xe ôtô chở 10 người trở lên, kể cả lái xe, loại động cơ đốt
trong kiểu piston đốt cháy bằng sức nén (diesel hoặc bán diesel) (quy
định trước đây về mức thuế suất của các loại xe này là 100%). Áp dụng
mức thuế suất thuế nhập khẩu 150% đối với các mặt hàng xe ôtô chở người
đã qua sử dụng và các mặt hàng xe ôtô có động cơ dùng để vận tải hàng
hoá có tổng trọng lượng tối đa không quá 5 tấn đã qua sử dụng… Quyết
định này có hiệu lực thi hành và áp dụng cho tất cả các tờ khai hàng hoá
nhập khẩu đăng ký với cơ quan Hải quan sau 15 ngày kể từ ngày đăng công
báo. |
Ngày
26/12/2005 Bộ Tài chính đã ban hành Chỉ thị số 10/2005/CT- BTC về việc bình
ổn giá và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong dịp Tết nguyên đán Bính
Tuất | Để bình ổn giá cả hàng hóa, dịch vụ và
tiếp tục thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí trong dịp Tết Nguyên đán
Bính Tuất, Bộ trưởng Bộ Tài chính yêu cầu Thủ trưởng các đơn vị và tổ
chức thuộc Bộ, Giám đốc Sở Tài chính chủ động quán triệt, phối hợp với
các cơ quan quản lý thị trường và các đơn vị chức năng trên địa bàn các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khẩn trương triển khai các công
việc sau đây: Phối hợp với các ngành có liên quan (Quản lý thị trường,
thuế, Công an,…) kiểm soát thị trường, phát hiện kịp thời các hiện tượng
độc quyền, liên minh độc quyền, cạnh tranh không đúng pháp luật về giá,
kinh doanh hàng cấm, hàng giả, hàng chất lượng kém, hàng không rõ nguồn
gốc xuất xứ, gia cầm sống và thịt gia cầm chưa qua kiểm dịch… xử lý kiên
quyết các trường hợp sai phạm nhằm bảo vệ lợi ích người tiêu dùng… Tổ
chức triển khai ngay việc nắm tình hình chuẩn bị lực lượng hàng hóa phục
vụ Tết Nguyên đán (lương thực, thực phẩm, bánh mứt kẹo, bia, rượu, quần
áo, văn hóa phẩm và phương tiện đi lại,…) của tất cả các doanh nghiệp
thuộc mọi thành phần kinh tế trên địa bàn báo cáo Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, để có biện pháp đảm bảo sản xuất, lưu thông thông suốt; bám sát
thị trường, tổ chức cung ứng hàng hóa, dịch vụ; có kế hoạch dự trữ hàng
hóa thiết yếu để đảm bảo nhu cầu của nhân dân, không để xảy ra mất cân
đối cung cầu gây đột biến giá cả vào dịp trước và sau Tết Nguyên đán,
đặc biệt ở các vùng vừa qua bị ảnh hưởng của các cơn bão, lũ và ở các
thành phố lớn... Nghiêm cấm việc sử dụng xe ô tô công, các tài sản,
trang thiết bị của đơn vị để phục vụ cho cá nhân, gia đình, người thân
trong các dịp trước tết, trong tết và sau tết. Nghiêm cấm các đơn vị
trong ngành Tài chính lợi dụng lễ, tết để tổ chức liên hoan, ăn uống
lãng phí, tham quan, du lịch, lễ hội, sử dụng kinh phí, tài sản của đơn
vị để mua quà, tặng, thưởng, cho, biếu các cơ quan, đơn vị, cá nhân dưới
mọi hình thức không đúng chế độ quy định của Nhà nước… Từ ngày
05/12/2005 trong các báo cáo thường kỳ (ngày, tuần, 15 ngày, tháng) của
Sở Tài chính tỉnh, thành phố gửi về Bộ Tài chính (Cục Quản lý Giá) cần
bổ sung nội dung về tình hình chuẩn bị hàng hóa phục vụ Tết và đánh giá
khả năng cung ứng hàng hóa, thực hiện việc bình ổn giá tại địa phương,
trước hết là các mặt hàng: gạo nếp, gạo tẻ ngon, thịt lợn, cá, bánh mứt
kẹo, thực phẩm chế biến (giò, bánh chưng, lạp xường,…), hoa quả và giá
một số dịch vụ như: may quần áo, trông giữ xe đạp, xe máy, ô tô, cước
vận chuyển hành khách... Các đơn vị được giao nhiệm vụ nghiêm túc
triển khai thực hiện để đảm bảo kịp thời bình ổn giá và thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí trong dịp Tết Nguyên đán Bình Tuất./. |
Ngày
26/12/2005 Tổng cục Thuế đã ban hành Công văn số 4682/TCT- DNNN ề việc tuyên
truyền, hướng dẫn thực hiện chính sách thuế TTĐB và thuế GTGT mới sửa đổi,
bổ sung | Về thuế Tiêu thụ đặc biệt: - Giá
tính thuế TTĐB: + Đối với bia hộp (bia lon) nhập khẩu, giá trị vỏ
hộp được trừ khi xác định giá tính thuế TTĐB cũng được xác định như đối
với bia hộp sản xuất trong nước theo mức 3.800 đồng/1 lít bia hộp. +
Đối với rượu chai, bia chai khi tính thuế TTĐB không được trừ giá trị vỏ
chai.- Về thuế suất thuế TTĐB áp dụng thống nhất đối với hàng hoá nhập
khẩu và hàng hoá sản xuất trong nước và được quy định tại Biểu thuế suất
thuế TTĐB. Trong đó, một số hàng hoá có sự thay đổi về thuế suất như:
Thuốc lá điếu, rượu, bia tươi, ô tô...; Đối với thuốc lá điếu, thuế suất
thuế TTĐB không phân biệt nguồn nguyên liệu và bãi bỏ một số nội dung
khác về kê khai, nộp thuế TTĐB. Về thuế GTGT: - Thuế suất thuế
GTGT thực hiện thống nhất đối với sản phẩm trồng trọt (bao gồm cả sản
phẩm rừng trồng), chăn nuôi, thuỷ sản, hải sản nuôi trồng, đánh bắt mới
qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự ản xuất, đánh bắt bán ra
và ở khâu nhập khẩu. - Đối với bông sơ chế, không phân biệt bông nhập
khẩu hay trồng trong nước áp dụng thuế suất thuế GTGT là 5%.Thuế suất
thuế GTGT thực hiện thống nhất đối với sản phẩm trồng trọt (bao gồm cả
sản phẩm rừng trồng), chăn nuôi, thuỷ sản, hải sản nuôi trồng, đánh bắt
mới qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự ản xuất, đánh bắt
bán ra và ở khâu nhập khẩu… Các nội dung khác không sửa đổi, bổ sung
hoặc thay thế tại Thông tư số 115/2005/TT-BTC nêu trên vẫn thực hiện
theo quy định tại các Thông tư số 119/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003; Thông
tư số 18/2005/TT-BTC ngày 08/3/2005; Thông tư số 82/2005/TT-BTC ngày
21/9/2005 và Thông tư số 120/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài
chính. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc thì phản ảnh về
Tổng cục Thuế để kịp thời hướng dẫn xử lý thống nhất./. |
Ngày
29/12/2005 Bộ Lao động Thương binh và Xã hội đã ban hành Thông tư số
37/2005/TT-BLĐTBXH hướng dẫn công tác huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh
lao động | Theo đó, người sử dụng lao động
chịu trách nhiệm tổ chức huấn luyện cho người lao động thuộc cơ sở quản
lý, người lao động hành nghề tự do do cơ sở thuê mướn, sử dụng. Sau khi
huấn luyện, kiểm tra sát hạch đạt yêu cầu, người lao động (kể cả người
lao động hành nghề tự do) phải ký vào sổ theo dõi công tác huấn luyện an
toàn lao động, vệ sinh lao động… Nội dung huấn luyện: Mục đích, ý
nghĩa của công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động; Quyền và nghĩa vụ
của người sử dụng lao động và người lao động trong việc chấp hành quy
định về an toàn lao động, vệ sinh lao động; chính sách, chế độ về bảo hộ
lao động đối với người lao động; Nội quy an toàn lao động, vệ sinh lao
động của cơ sở; Điều kiện lao động, các yếu tố nguy hiểm, độc hại gây
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và biện pháp phòng ngừa; Những kiến
thức cơ bản về kỹ thuật an toàn lao động, vệ sinh lao động... Giảng
viên về an toàn lao động, vệ sinh lao động phải có kinh nghiệm, được bồi
dưỡng nghiệp vụ về an toàn lao động, vệ sinh lao động và do người sử
dụng lao động quyết định. Giảng viên an toàn lao động, vệ sinh lao động
phải có trình độ đại học trở lên, có ít nhất 5 năm kinh nghiệm về công
tác an toàn lao động, vệ sinh lao động và do đơn vị tổ chức huấn luyện
quyết định… Người lao động khi chuyển từ công việc này sang công việc
khác, khi có sự thay đổi thiết bị, công nghệ sản xuất, sau khi nghỉ làm
việc từ 6 tháng trở lên thì trước khi bố trí làm việc phải được hướng
dẫn, huấn luyện về an toàn lao động, vệ sinh lao động phù hợp với thiết
bị, công nghệ mới và công việc được giao… Thông tư này có hiệu lực
thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Bãi bỏ Thông tư số
08/LĐTBXH-TT ngày 11/04/1995 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
hướng dẫn công tác huấn luyện về an toàn lao động, vệ sinh lao động và
Thông tư số 23/LĐTBXH-TT ngày 19/09/1995 của Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội hướng dẫn bổ sung Thông tư số 08/LĐTBXH-TT ngày 11/04/1995 của
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về công tác huấn luyện về an toàn
lao động, vệ sinh lao động và các văn bản khác có nội dung trái với các
quy định của Thông tư này.Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề
nghị phản ánh kịp thời về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội nghiên
cứu, giải quyết |
Ngày
29/12/2005 Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ban hành Quyết định số
89/2005/QĐ-BNN Về việc Ban hành Quy chế quản lý giống cây trồng lâm nghiệp |
Quy chế này quy định việc khai thác, sử dụng nguồn gen; khảo nghiệm;
đánh giá, công nhận; sản xuất, kinh doanh; quản lý chất lượng giống cây
trồng lâm nghiệp và giám sát chuỗi hành trình giống cây trồng lâm nghiệp
chính. Tổ chức, cá nhân người Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài
có hoạt động nghiên cứu, sản xuất, kinh doanh giống cây trồng lâm nghiệp
trên lãnh thổ Việt Nam. Nguồn gen cây rừng được lưu giữ ở các Khu bảo
tồn thiên nhiên, các Vườn quốc gia, các cơ quan nghiên cứu hoặc sản xuất,
hoặc ở các hộ gia đình. Tổ chức, cá nhân lưu giữ nguồn gen cây rừng được
điều tra khảo sát và thu thập mẫu vật phục vụ cho nghiên cứu chọn, tạo
giống cây trồng lâm nghiệp trong nước. Tổ chức, cá nhân muốn khai thác,
sử dụng nguồn gen cây rừng ở Khu bảo tồn thiên nhiên, Vườn quốc gia phải
được sự đồng ý của đơn vị có nguồn gen và được phép của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn... Thời hạn cấp phép trao đổi nguồn gen với
nước ngoài có giá trị trong 60 ngày, thời hạn cấp phép khai thác và sử
dụng nguồn gen trong nước có giá trị 5 năm. Hết thời hạn trên, người
được cấp phép phải có đơn xin gia hạn, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn cấp phép mới nếu đủ điều kiện. Chứng chỉ công nhận nguồn giống
cây lâm nghiệp bị huỷ bỏ khi có một trong các trường hợp sau đây: Chủ
nguồn giống tự nguyện đề nghị huỷ bỏ chứng chỉ công nhận nguồn giống.
Nguồn giống đã công nhận bị thoái hoá, suy giảm năng suất so với khi
được công nhận đến mức phải thay thế.Nguồn giống đã công nhận bị phá hại
(bị cháy hơn 40% diện tích, bị sâu bệnh nặng hơn 30%) không đạt tiêu
chuẩn sản xuất... Trong quá trình thanh tra, kiểm tra nếu phát hiện
những vi phạm sẽ xử lý theo quy định của Nghị định số 57/2005/NĐ-CP ngày
27/4/2005 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
giống cây trồng. Tranh chấp về giống cây trồng lâm nghiệp và quyền tác
giả giống cây trồng lâm nghiệp mới do Toà án nhân dân giải quyết theo
quy định của pháp luật. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ
ngày đăng Công báo. |
Ngày
29/12/2005 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 163/2005/NĐ- CP Sản xuất và
cung ứng muối iốt cho người ăn | Nghị định này
quy định về điều kiện sản xuất muối iốt và bảo đảm chất lượng muối iốt
cho người ăn; quy định trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân sản xuất,
cung ứng muối iốt cho người ăn và trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang
Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp, các tổ chức xã hội
và nhân dân trong công tác phòng, chống các rối loạn do thiếu iốt. Bộ
Y tế có trách nhiệm: Ban hành tiêu chuẩn về chất lượng Kali Iodate
(KIO3) được sử dụng để trộn muối iốt;Ban hành tiêu chuẩn về hàm lượng
iốt trong muối iốt;Ban hành tiêu chuẩn về cơ sở sản xuất và phương tiện
vận chuyển muối iốt; Hướng dẫn những người vì nguyên nhân bệnh lý mà
không được ăn muối iốt, Kiểm tra chất lượng muối iốt; Đào tạo, tập huấn
cán bộ làm công tác kiểm nghiệm muối iốt... Muối iốt trước khi được
lưu thông trên thị trường phải được cơ sở sản xuất tự công bố tiêu chuẩn
chất lượng có đủ hàm lượng iốt trong muối theo quy định của Bộ Y tế và
bảo đảm chất lượng muối iốt theo tiêu chuẩn chất lượng đã công bố…
Nhãn hiệu muối iốt phải có đủ các thông tin sau: Tên, địa chỉ cơ sở sản
xuất và chế biến, Số đăng ký chất lượng sản phẩm, Hàm lượng iốt, Các
hướng dẫn bảo quản và sử dụng, Ngày tháng năm sản xuất, Thời hạn sử
dụng… Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo
và thay thế Nghị định số 19/1999/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 1999 của
Chính phủ về việc sản xuất và cung ứng muối iốt cho người ăn. |
|