Ngày 06/10/2004 Bộ Tài chính đã ban hành Công văn số 11406/TC/TCT về việc
hướng dẫn thu tiền thuê đất trong khi chưa có văn bản quy định thi hành Luật |
Tại Công văn này, Bộ Tài chính hướng dẫn bổ sung việc nộp tiền thuê đất
đối với các tổ chức, cá nhân trong nước như sau: 1. Về thực hiện nộp
tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê đất: không áp dụng việc thu
tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê đối với các hợp đồng thuê
đất của các tổ chức là doanh nghiệp trong nước, cá nhân mà đến ngày
1/7/2004 chưa thực hiện nộp tiền thuê đất cho nhà nước (không phân biệt
hợp đồng thuê đất trước ngày 1/7/2004 hay sau ngày 1/7/2004). Trường
hợp các hợp đồng thuê đất nhà nước đã ký trước ngày 1/7/2004 và doanh
nghiệp đã trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê hoặc trả trước
cho một số năm (kể cả được miễn tiền thuê đất do được ưu đãi đầu tư)
trước ngày 1/7/2004 thì vẫn tiếp tục thực hiện như hiện hành (không
chuyển đổi hình thức trả tiền thuê đất cho đến hết thời gian đã trả tiền
thuê đất). 2. Về giá tính tiền thuê đất: - Trường hợp thuê đất
tại các địa phương mà giá tính tiền thuê đất đang áp dụng là giá do UBND
tỉnh ban hành căn cứ vào Quyết định số 1357 TC/QĐ- TCT ngày 30 /12/1995
của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định khung giá cho thuê đất đối với các
tổ chức trong nước được nhà nước cho thuê đất thì tiếp tục áp dụng mức
giá đã ký theo hợp đồng nếu chưa quá thời hạn 5 năm hoặc áp dụng theo
giá điều chỉnh theo quy định tại Quyết định số 1357 TC/QĐ-TCT ngày
30/12/1995 (không quá 15%) nếu hợp đồng đã quá thời hạn 5 năm. -
Trường hợp thuê đất tại các địa phương mà giá tính tiền thuê đất đang áp
dụng là giá đất mới do UBND tỉnh ban hành sau khi có Luật Đất đai thì:
+ Đối với những hợp đồng thuê đất mà chủ đất đã nộp trước tiền thuê đất
cho |
Ngày 10/10/2004 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 175/2004/NĐ-CP về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực thương mại. |
Nghị định này quy định việc xử phạt vi phạm hành chính đối với cá nhân,
tổ chức có hành vi cố ý hoặc vô ý vi phạm các quy định quản lý nhà nước
trong lĩnh vực thương mại mà không phải là tội phạm hình sự và theo quy
định của Nghị định này phải bị xử phạt vi phạm hành chính. Theo đó,
hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thương mại quy định tại Nghị
định này bao gồm: Hành vi vi phạm quy định về Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh của doanh nghiệp và hộ kinh doanh; vi phạm quy định về thành
lập và hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi nhánh của thương nhân nước
ngoài tại Việt Nam; vi phạm quy định về lưu thông, kinh doanh hàng hoá,
dịch vụ trên thị trường; vi phạm quy định về xúc tiến thương mại; vi
phạm quy định về xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ liên quan đến
xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá… Theo Nghị định, kể từ ngày
01/11/2004, người bán hàng thông tin sai, thiếu trung thực, không đầy đủ
cho khách hàng, người tiêu dùng về hàng hóa, dịch vụ cung ứng bị phạt
cảnh cáo từ 100 - 500.000 đồng. Mức phạt này còn áp dụng cho người bán
hàng có lời nói, cử chỉ, hành động, thái độ xúc phạm khách hàng…
Hành vi kinh doanh hàng giả sẽ bị phạt tiền theo các mức trị giá tương
đương hàng cùng loại. Cụ thể, kinh doanh hàng giả tương đương hàng thật
đến 5 triệu đồng: bị phạt 1 - 2 triệu đồng; tương đương hàng thật cùng
loại trên 30 triệu đồng: bị phạt 15 - 20 triệu đồng… Hành vi kinh
doanh tem, nhãn, bao bì hàng hóa giả... bị phạt từ 5 - 10 triệu đồng.
Mức phạt từ 1 - 3 triệu đồng được áp dụng đối với việc kinh doanh hàng
nông sản, thực phẩm có dư lượng hóa chất quá mức cho phép. Trường hợp
hàng hóa quá hạn sử dụng, hàng hóa thủy, hải sản tươi sống hoặc chế biến
có độc tố gây nguy hiểm sẽ bị phạt từ 5 - 10 triệu đồng… Mức phạt từ
2 đến 40 triệu đồng được áp dụng cho những vi phạm trong việc xúc tiến
thương mại như vi phạm quy định về hội chợ, triển lãm, trưng bày, khuyến
mại, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ..., trong đó hành vi sử dụng thuốc lá
để khuyến mại bị phạt từ 20 - 35 triệu |
Ngày 15/10/2004 Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định số 81/2004/QĐ-BTC về
việc sửa đổi mức thuế suất thuế nhập khẩu đối với một số mặt hàng trong Biểu |
Theo Danh mục sửa đổi mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi ban hành kèm
theo Quyết định này thì một số nhóm mặt hàng trong Biểu thuế thuế nhập
khẩu ưu đãi được Bộ Tài chính quyết định: có 37 mặt hàng được bỏ thuế
nhập khẩu, bao gồm: thiết bị truyền dẫn dùng cho phát thanh vô tuyến,
truyền hình, mạng cục bộ vô tuyến, lúa mạch đen, đại mạch, yến mạch…
Bên cạnh đó, Bộ Tài chính cũng giảm đáng kể thuế nhập khẩu đối với 53
mặt hàng gồm: PVC dạng huyền phù (còn 8%); PVC dạng hạt để sản xuất dây
điện (còn 10%); Thiết bị truyền dẫn dùng cho điện thoại cầm tay và di
động nối mạng internet (còn 5%); Camera ghi hình ảnh nền (còn 20%);
Anten sử dụng với các máy điện thoại vô tuyến, điện báo vô tuyến, bộ
phận của thiết bị cảnh báo bằng nhắn tin (còn 10%); Chảo phản xạ của
anten parabol sử dụng cho hệ phát trực tiếp đa phương tiện và các bộ
phận đi kèm (còn 10%); Bộ lọc và tách tín hiệu anten (còn 20%); Những bộ
phận lắp rắp trên PCB và trong các vỏ máy (còn từ 10 - 30%)… Thuế
nhập khẩu các bộ phận, kể cả tấm mạch in đã lắp ráp của điện thoại di
động chỉ còn 5%. Các bộ phận dùng trong truyền hình, điện thoại vô
tuyến, điện báo vô tuyến mức thuế nhập khẩu giảm xuống chỉ còn 10%.
Bãi bỏ mức thu đối với mặt hàng bột và hạt PVC theo qui định tại các
Quyết định số 17/1999/QĐ-BVGCP ngày 3/4/1999 của Trưởng Ban Vật giá
Chính phủ; Quyết định số 03/2000/QĐ- BTC ngày 7/1/2000 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính. Quyết định này có hiệu lực thi hành và áp dụng cho các Tờ
khai hàng hoá nhập khẩu nộp cho cơ quan Hải quan sau 15 ngày kể từ ngày
đăng công báo. |
Ngày 15/10/2004 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 182/2004/QĐ-
TTg về việc tính thời gian công tác để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội đối với |
Theo đó, Thủ tướng Chính phủ quyết định: Cán bộ y tế có bằng cấp (bác
sĩ, y sĩ, dược sĩ, y tá, nữ hộ sinh, dược tá, lương y) có thời gian làm
việc tại trạm y tế xã, phường, thị trấn (sau đây được gọi chung là cấp
xã) được hưởng sinh hoạt phí theo Quyết định số 123/HĐBT ngày 19/8/1987
của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về việc sửa đổi chế độ, chính
sách đối với cán bộ y tế xã, phường, thị trấn, liền sau đó được ký hợp
đồng làm việc tại trạm y tế cấp xã theo quy định tại các điểm a và b
khoản 1 Điều 2 Quyết định số 58/TTg ngày 03/02/1994 của Thủ tướng Chính
phủ về tổ chức và chế độ chính sách đối với y tế cơ sở thì thời gian
công tác từ ngày 01/9/1987 đến hết ngày 31/12/1994 được tính là thời
gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội để được hưởng chế độ bảo hiểm xã
hội. Cán bộ y tế cấp xã được hưởng lương theo Quyết định số 58/TTg
ngày 03/02/1994 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 131/TTg ngày
04/03/1995 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi một số điểm trong Quyết định
số 58/TTg ngày 03/02/1994 về tổ chức và chế độ chính sách đối với y tế
cơ sở, nếu từ ngày 01/01/1995 đến ngày 31/12/2002 mà chưa đóng bảo hiểm
xã hội, thì được truy nộp bảo hiểm xã hội cho thời gian chưa tham gia
bảo hiểm xã hội. Mức đóng bảo hiểm xã hội bằng 15% tiền lương tháng
theo hợp đồng lao động, trong đó ngân sách địa phương đóng với mức 10%,
bản thân cán bộ y tế cấp xã đóng với mức 05% tiền lương |
Ngày 18/10/2004 Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế đã ban hành Công văn số 3395
TCT/TNCN hướng dẫn về việc Thuế thu nhập cá nhân. |
Theo đó, Tổng cục Thuế hướng dẫn giải quyết về một số vướng mắc khi thực
hiện chính sách thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao (thuế TNCN)
như sau: - Về việc khấu trừ 25% thu nhập khi xác định thu nhập chịu
thuế đối với các cá nhân là ca sỹ, nghệ sĩ xiếc, múa…: Đối với các đối
tượng được trừ 25% thu nhập khi xác định thu nhập chịu thuê theo quy
định tại Thông tư số 81/2004/TT-BTC ngày 13/8/2004 của Bộ Tài chính phải
có xác nhận của cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành... Trước mắt,
đối với các ca sỹ có thu nhập cao Cục thuế cần có biện pháp triển khai
thu thuế như: Tổ chức cuộc họp với các đối tượng ca sỹ nghệ sỹ nổi tiếng
có sự tham gia của Sở văn hoá thông tin để phổ biến các nội dung về kê
khai khấu trừ thuế kịp thời khi phát sinh thu nhập; Gửi thông báo của cơ
quan thuế đến từng cá nhân về việc kê khai, đăng ký để cấp mã số thuế
hoặc mời đến cơ quan thuế để giải thích về chính sách thuế; Đề nghị cơ
quan cấp phép biểu diễn, cấp phép xuất bản băng đĩa cung cấp danh sách
về cấp phép cho các chương trình biểu diễn trong đó có các ca sỹ được
chi trả thu nhập cao… * Về việc khấu trừ 10% thuế TNCN trước khi chi
trả thu nhập mỗi lần từ trên 500.000 đồng cho cá nhân ngoài cơ quan chi
trả như trả tiền cho hoạt động dịch vụ các loại, đại lý..... được thực
hiện theo quy định tại điểm 3.3 Mục III Thông tư số 81/2004/TT-BTC ngày
13/8/2004 của Bộ Tài chính. Trường hợp cơ quan chi trả thu nhập khi chi
trả cho cá nhân vãng lai có thu nhập từ các hợp đồng lao động ngắn hạn,
lao động có tính thời vụ, lao động chân tay, lao động giản đơn có thể
ước tính mức thu nhập chịu thuế không đến 60 triệu đồng/năm (bình quân
tháng dưới 5 triệu đồng) thì Cục thuế hướng dẫn cơ quan chi trả thu nhập
có văn bản đề nghị để Cục thuế biết và cơ quan chi trả tạm thời chưa
khấu trừ 10% thuế đối với các đối tượng này. Ví dụ như chi trả cho cá
nhân không chuyên, sinh viên tham gia đóng phim; dịch vụ nhỏ lẻ như tạp
vụ sửa chữa |
Ngày 18/10/2004 Bộ Tài chính đã ban hành Công văn số 11761 TC-TCT về việc sử |
Tại Công văn này, Bộ Tài chính nhận hướng dẫn các địa phương giải quyết
việc sử dụng hóa đơn đối với nhà khách, khách sạn của cơ quan Nhà nước,
đoàn thể ở Trung ương và địa phương như sau: Tại điểm 2 mục IV Phần
B Thông tư số 120/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003 hướng dẫn thi hành Nghị
định số 158/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Luật thuế Giá trị gia tăng (GTGT) và Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật thuế GTGT quy định: "cơ sở kinh doanh nộp thuế theo
phương pháp trực tiếp trên GTGT khi bán hàng hóa, dịch vụ phải sử dụng
hóa đơn bán hàng". Căn cứ vào quy định trên đây, từ ngày 01/01/2005
các Nhà khách thuộc cơ quan Nhà nước, đoàn thể ở Trung ương và địa
phương (quy định tại Thông tư số 108/2000/TT-BTC ngày 27/10/2000 của Bộ
Tài chính) phải sử dụng hóa đơn bán hàng khi cung cáp hàng hóa, dịch vụ
cho khách hàng. Giá bán hàng hoá, dịch vụ ghi trên hóa đơn bán hàng là
giá thanh toán đã có thuế GTGT. Đối với các khách sạn, nhà khách
thuộc cơ quan Nhà nước, đoàn thể ở Trung ương và địa phương đã được cơ
quan thuế hướng dẫn thực hiện tính |
Ngày 19/10/2004 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 183/2004/QĐ-
TTg về cơ chế hỗ trợ vốn ngân sách Trung ương để đầu tư xây dựng kết cấu hạ
tầng kỹ thuật khu công nghiệp | Theo đó, Thủ tướng
Chính phủ quyết định: các địa phương đáp ứng một trong các điều kiện sau
sẽ được xem xét hỗ trợ: Tỷ lệ số bổ sung cân đối từ ngân sách Trung ương
cho ngân sách địa phương so với chi ngân sách địa phương lớn hơn 60%; Tỷ
trọng công nghiệp trong GDP của địa phương thấp hơn tỷ trọng công nghiệp
trong GDP của cả nước ít nhất 10%. Các điều kiện nêu trên được xác
định trên cơ sở số liệu của năm trước thời điểm tổ chức thẩm tra dự án
xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp hoặc
thời điểm các Bộ, ngành xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ đối với dự án
đã được cho phép đầu tư. Mỗi địa phương đáp ứng quy định tại Khoản
1 Điều này được ngân sách Trung ương xem xét, hỗ trợ vốn đầu tư cho một
dự án xây dựng hạ tầng khu công nghiệp. Việc hỗ trợ vốn từ nguồn
ngân sách địa phương để đầu tư xây dựng hạ tầng khu công nghiệp thực
hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước. Dự án xây dựng hạ
tầng khu công nghiệp tại địa phương đáp ứng quy định tại Khoản 1 Điều 1
của Quyết định này được xem xét hỗ trợ vốn đầu tư từ ngân sách Trung
ương phải đáp ứng những yêu cầu: Khu công nghiệp nằm trong Quy hoạch
tổng thể phát triển các khu công nghiệp của cả nước đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt hoặc đã cho phép bổ sung vào Quy hoạch trong từng
thời kỳ; Việc đầu tư xây dựng khu công nghiệp có vị trí quan trọng trong
việc thu hút đầu tư để chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế của địa phương, phát triển các ngành nghề có thế mạnh và lợi thế
so sánh của địa phương, thực hiện mục tiêu di dời các cơ sở sản xuất gây
ô nhiễm vào KCN; Dự án xây dựng hạ tầng khu công nghiệp do doanh nghiệp
Việt Nam làm chủ đầu tư. * Mức hỗ trợ vốn ngân sách Trung ương cho
việc xây dựng hạ tầng KCN tối đa không quá 60 tỷ đồng cho mỗi dự án và
thực hiện chủ yếu cho các hạng mục, công trình: Đền bù, giải phóng mặt
bằng; Công trình xử lý nước thải tập trung của khu công nghiệp. Các
dự án xây dựng hạ tầng khu công nghiệp đã được Thủ tướng Chính phủ |
Ngày 21/10/2004 Bộ Tài chính đã ban hành Công văn số 11945 TC/TCT về việc |
Theo Công văn này, Bộ Tài chính hướng dẫn các tỉnh, thành phố và của các
doanh nghiệp về thuế suất thuế GTGT của sản phẩm phôi đúc thô từ nhôm,
gang; về việc này, Bộ Tài chính có ý kiến như sau: Căn cứ quy định
tại điểm 2.34, mục II, phần B, Thông tư số 120/2003/TT-BTC ngày
12/12/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số
128/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Luật thuế GTGT và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT,
quy định mức thuế suất 5% đối với hàng hóa: Sản phẩm luyện, cán, kéo kim
loại đen, kim loại màu, kim loại quý, trừ hàng vàng nhập khẩu. Sản phẩm
luyện, cán, kéo kim loại đen, kim loại màu, kim loại quý bao gồm những
sản phẩm trực tiếp của công nghiệp luyện cán kéo dạng nguyên liệu hoặc
sản phẩm, như: sản phẩm kim loại ở dạng thỏi, thanh, tấm, dây. Những sản
phẩm luyện cán kéo đã sản xuất chế biến thành các sản phẩm khác thì thuế
suất được xác định theo mặt hàng. Theo các quy định nêu trên thì sản
phẩm phôi đúc thô từ gang, nhôm dùng để tiếp tục sản xuất, gia công tiếp
theo áp dụng thuế suất GTGT 5%. |
Ngày 22/10/2004 Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế đã ban hành Công văn số 3465
TCT/DNNN về việc thuế GTGT hàng hóa Dịch vụ cung cấp Khu chế |
Theo đó, Bộ Tài chính và Tổng cục Thuế hướng dẫn về thuế GTGT đối với
hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho doanh nghiệp chế xuất, Tổng cục thuế có ý
kiến như sau: Theo quy định tại điểm 3, Thông tư số 84/2004/TT-BTC
ngày 18/8/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số
120/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị
định số 158/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật thuế GTGT thì hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khu chế xuất áp
dụng thuế suất 0% (trừ các dịch vụ du lịch lữ hành ra nước ngoài; dịch
vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài; dịch vụ tín dụng, đầu tư tài chính đầu tư
chứng khoán ra nước ngoài và hàng hóa, dịch vụ quy định tại điểm 23,
điểm 27 mục II - Phần A - Thông tư số 120/2003/TT-BTC). Theo đó các hoạt
động như cho thuê văn |
|