Ngày 01/04/2005 Bộ Tài chính đã ban hành Công văn số 27 TC/TCT về việc nộp thuế
thu nhập cá nhân đối với hàng khuyến mại | Theo đó, thu
nhập từ trúng thưởng (bằng tiền hay hiện vật) từ các chương trình khuyến mại
của các doanh nghiệp khi bán sản phẩm hàng hoá thông qua các hình thức như:
Rút thăm, bật nắt chai (hoặc lon) trúng thưởng; tổ chức quay xổ số thông qua
hình thức ghi phiếu, phát tích kê...; phát hành xổ số cào được đặt trong các
túi (gói) sản phẩm, mua hàng hoá được doanh nghiệp tặng thưởng hàng khuyến
mại theo quy định của Nghị định số 32/1999/NĐ-CP ngày 05/5/1999 của Chính
phủ về khuyến mại, quảng cáo thương mại và Hội chợ quảng cáo thương mại; thu
nhập từ trúng thưởng khi tham gia các hoạt động vui chơi giải trí như chiếc
nón kỳ diệu, trò chơi âm nhạc, chọn giá đúng.... đều thuộc diện chịu thuế
thu nhập không thường xuyên theo quy định của Pháp lệnh thuế thu nhập đối
với người có thu nhập cao. Bộ Tài chính thông báo để Cục thuế các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương biết và thực hiện |
Ngày 01/04/2005 Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 01/2005/TT-BTC hướng
dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp phép, thay đổi nội dung
giấy phép, đăng ký hoạt động trung tâm trọng tài, đăng ký hoạt động chi
nhánh của trung tâm trọng tài và lệ phí toà án liên quan đến trọng tài. |
Đối tượng phải nộp lệ phí theo quy định của Thông tư này bao gồm:
Tổ chức, cá nhân khi nộp hồ sơ đề nghị thành lập, thay đổi nội dung giấy
phép thành lập, đăng ký hoạt động trung tâm trọng tài, đăng ký hoạt động
chi nhánh trung tâm trọng tài phải nộp lệ phí cấp giấy phép thành lập,
đăng ký hoạt động. Tổ chức, cá nhân yêu cầu Toà án chỉ định trọng tài
viên, thay đổi trọng tài viên, xem xét lại quyết định của hội đồng trọng
tài về thỏa thuận trọng tài, về thẩm quyền giải quyết vụ tranh chấp của
hội đồng trọng tài… Lệ phí đối với việc Cấp giấy phép thành lập
trung tâm trọng tài là 500.000; Thay đổi nội dung giấy phép thành lập là
100.000 Đăng ký hoạt động của trung tâm trọng tài là 200.000; Đăng ký
hoạt động chi nhánh là 100.000. Lệ phí liên quan đến trọng tài: lệ
phí yêu cầu Tòa án chỉ định trọng tài viên là 100.000 đồng, Yêu cầu Tòa
án hủy quyết định trọng tài là 500.000 đồng, Kháng cáo quyết định của
Tòa án là 300.000 đồng… Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ
ngày đăng Công báo. |
Ngày 01/05/2005 Bộ Lao động Thương binh và Xã hội đã ban hành Thông tư số
07/2005/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện Nghị định số 206/2004/NĐ-CP quy định
quản lý lao động, tiền lương và thu nhập trong các công ty nhà nước |
Theo đó, đối tượng áp dụng của thông tư này là những người lao động làm
việc theo chế độ hợp đồng lao động quy định tại Nghị định số
44/2003/NĐ-CP ngày 9 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ Luật lao động về hợp đồng lao
động; Phó Tổng giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng (không kể Phó Tổng
giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng làm việc theo hợp đồng;Thành viên
Ban kiểm soát (không kể Trưởng ban kiểm soát). - Tiền lương của cán
bộ chuyên trách đoàn thể do tổ chức đoàn thể trả lương như sau: Đối
với cán bộ chuyên trách đoàn thể do tổ chức đoàn thể trả lương thì phần
chệnh lệch giữa tiền lương tính theo mức lương tối thiểu của công ty lựa
chọn và tiền lương do tổ chức đoàn thể trả được cộng vào để xác định đơn
giá tiền lương của công ty. - Tiền lương tính thêm khi làm việc vào ban
đêm : Tiền lương tính thêm khi làm việc vào ban đêm, được xác định bằng
30% tiền lương khi làm việc vào ban ngày của số lao động làm việc vào
ban đêm đã xác định trong kế hoạch. - Quy chế trả lương được quy
định như sau: Công ty có trách nhiệm xây dựng quy chế trả lương
theo quy định của pháp luật, bảo đảm dân chủ, công bằng, công khai, minh
bạch, khuyến khích người có tài năng, có trình độ chuyên môn, kỹ thuật,
năng suất lao động cao, đóng góp nhiều cho công ty.Khi xây dựng quy chế
trả lương phải có sự tham gia của Ban Chấp hành công đoàn công ty, đồng
thời phổ biến đến từng người lao động và đăng ký với đại diện chủ sở hữu
trước khi thực hiện.Công ty được trích lập quỹ dự phòng để bổ sung vào
quỹ tiền lương của năm sau liền kề nhằm bảo đảm việc trả lương không bị
gián đoạn và không được sử dụng vào mục đích khác. Mức dự phòng hàng năm
do Tổng giám đốc, Giám đốc quyết định sau khi có ý kiến của Ban chấp
hành công đoàn công ty, nhưng không quá 17% quỹ tiền lương thực hiện…
Thông tư này có hiệu lực 15 ngày kể từ ngày đăng công báo.Các quy định
tại Thông tư này được thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm |
Ngày 01/05/2005 Bộ Lao động Thương binh và Xã hội đã ban hành Thông tư số
08/2005/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện Nghị định số 207/2004/NĐ-CP quy định
chế độ tiền lương, tiền thưởng và chế độ trách nhiệm đối với thành viên Hội
đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc công ty Nhà nước |
Quỹ tiền lương của thành viên Hội đồng quản trị (gồm tiền lương của
thành viên chuyên trách và phụ cấp trách nhiệm công việc của thành viên
không chuyên trách Hội đồng quản trị), Tổng giám đốc, Giám đốc công ty
xác định theo năm, hàng tháng được tạm ứng tối đa bằng 80% quỹ tiền
lương kế hoạch. Phần tiền lương còn lại (ít nhất bằng 20% quỹ tiền lương
kế hoạch) được thanh toán vào cuối năm theo mức độ hoàn thành nhiệm vụ
kế hoạch sản xuất, kinh doanh. Quỹ tiền lương của thành viên Hội
đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc công ty không tính trong đơn giá
tiền lương của công ty nhưng được hạch toán vào giá thành hoặc chi phí
kinh doanh… Căn cứ vào quỹ tiền thưởng hàng năm và mức độ hoàn thành
nhiệm vụ kế hoạch sản xuất, kinh doanh, đại diện chủ sở hữu hoặc Bộ quản
lý ngành, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định
cụ thể tỷ lệ trích thưởng, tối đa không quá 60% quỹ tiền thưởng hàng năm
để thưởng cuối năm cho thành viên Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc, Giám
đốc công ty thuộc quyền quản lý; Phần tiền thưởng còn lại hàng năm
(ít nhất bằng 40% quỹ tiền thưởng hàng năm) dùng để trích thưởng sau khi
kết thúc nhiệm kỳ (gọi là quỹ tiền thưởng của cả nhiệm kỳ), căn cứ vào
mức độ hoàn thành kế hoạch tổng lợi nhuận của cả nhiệm kỳ, cụ thể: -
Trường hợp tổng lợi nhuận thực hiện không thấp hơn tổng lợi nhuận kế
hoạch của cả nhiệm kỳ thì được hưởng toàn bộ quỹ tiền thưởng của cả
nhiệm kỳ; - Trường hợp tổng lợi nhuận thực hiện thấp hơn tổng lợi
nhuận kế hoạch thì cứ giảm 1% tổng lợi nhuận thực hiện so với tổng lợi
nhuận kế hoạch thì phải giảm trừ 0,5% quỹ tiền thưởng của cả nhiệm kỳ.
Trường hợp công ty có nhiều đơn giá tiền lương theo các chỉ tiêu khác
nhau thì tính theo chỉ tiêu tổng doanh thu… Chế độ trách nhiệm đối
với thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc công ty theo
Điều 6 Nghị định số 207/2004/NĐ-CP quy định khi để xảy ra các trường hợp
sau đây, nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị xử lý
về tiền lương, tiền thưởng như sau: Nếu không đảm bảo tiền lương và các
chế độ khác cho người lao động ở công ty, không thực hiện đầy đủ trách
nhiệm về tổ chức, quản lý lao động, tiền lương theo quy định của pháp
luật lao động hoặc để xảy ra sai phạm về quản lý vốn, quản lý tài sản,
về chế độ kế toán, kiểm toán và các chế độ khác do nhà nước quy định thì
không được hưởng hệ số điều chỉnh tăng thêm quỹ lương kế hoạch trong năm
đó; không được thưởng cuối năm và không được hưởng phần tiền thưởng của
năm đó trong quỹ tiền thưởng của cả nhiệm kỳ… Thông tư này có hiệu
lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. |
Ngày 01/05/2005 Bộ Lao động Thương binh và Xã hội đã ban hành Thông tư số
09/2005/TT-BLĐTBXH hướng dẫn tính năng suất lao động bình quân và tiền lương
bình quân trong các công ty nhà nước theo Nghị định số 206/2004/NĐ-CP |
Về nguyên tắc, năng suất lao động bình quân được tính trên cơ sở tổng
giá trị hoặc sản phẩm tiêu thụ và số lao động sử dụng của công ty;
Tiền lương bình quân được tính trên cơ sở quỹ tiền lương thực hiện hoặc
kế hoạch theo đơn giá tiền lương và số lao động sử dụng của công ty;
Căn cứ để tính năng suất lao động: Tổng doanh thu hoặc tổng doanh thu
trừ tổng chi phí (chưa có lương) hoặc lợi nhuận hoặc tổng sản phẩm (kể
cả sản phẩm quy đổi) tiêu thụ thực tế của năm trước liền kề hoặc của năm
kế hoạch… Đối với công ty có năng suất lao động kế hoạch bình quân
bằng năng suất lao động thực hiện bình quân của năm trước liền kề thì
tiền lương kế hoạch bình quân tối đa để xác định đơn giá tiền lương bằng
tiền lương thực hiện bình quân năm trước liền kề… Thông tư này có
hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.Các quy định tại Thông tư
này được thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2005.Bãi bỏ Thông tư số
06/2001/TT-BLĐTBXH ngày 29/1/2001 của Bộ Lao động - thương binh và xã
hội. |
Ngày 01/05/2005 Bộ Lao động Thương binh và Xã hội đã ban hành Thông tư số
10/2005/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện Nghị định số 210/2004/NĐ-CP quy định
về chế độ trợ cấp, phụ cấp ưu đãi đối với người có công với cách mạng |
Theo đó, người hoạt động cách mạng trước năm 1945 (cán bộ "Lão thành
cách mạng") được trợ cấp như sau: Người thuộc diện thoát ly: trợ cấp
250.000 đồng/người/tháng. Ngoài mức trợ cấp trên còn được hưởng phụ cấp
hàng tháng tính theo số năm hoạt động trước cách mạng, cứ mỗi năm được
phụ cấp 60.000 đồng; Người thuộc diện không thoát ly: trợ cấp 540.000
đồng/người/tháng… Người hoạt động cách mạng trước tháng tám năm 1945
(cán bộ "tiền khởi nghĩa"): phụ cấp 292.000 đồng/người/tháng; Bà mẹ
Việt Nam anh hùng: trợ cấp 710.000 đồng/người/tháng; Anh hùng lực
lượng vũ trang, Anh hùng lao động thời kỳ kháng chiến: trợ cấp 250.000
đồng/người/tháng; Phụ cấp hàng tháng: Mức 150.000 đồng/người/tháng
đối với thương binh MSLĐ từ 81% trở lên; Mức 292.000 đồng/người/tháng
đối với thương binh MSLĐ từ 81% trở lên có vết thương đặc biệt nặng.
Trợ cấp tuất đối với thân nhân liệt sỹ cô đơn, không nơi nương tựa:
495.000 đồng, Bà mẹ Việt Nam anh hùng: 710.000 đồng… Từ ngày
01/10/2004, người có công với cách mạng nếu từ trần mà không thuộc diện
hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thì người hoặc tổ chức lo mai táng được
nhận một khoản tiền mai táng mức 2.400.000 đồng… Thông tư này có
hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.Mức trợ cấp, phụ cấp đối
với người có công với cách mạng quy định tại Thông tư này được thực hiện
từ ngày 01 tháng 10 năm 2004. |
Ngày 01/05/2005 Bộ Lao động Thương binh và Xã hội đã ban hành Thông tư số
11/2005/TT-BLĐTBXH hướng dẫn việc điều chỉnh lương hưu và trợ cấp bảo hiểm
xã hội theo Nghị định số 208/2004/NĐ-CP |
Theo đó, mức điều chỉnh lương hưu được quy định như sau: - Đối với
người nghỉ hưu trước 1/10/2004 có mức điều chỉnh 10%; - Đối với
người nghỉ hưu trong khoảng thời gian từ 1/10/2004 đến 30/9/2005 áp dụng
như sau: + Mức điều chỉnh 10% đối với người có tham gia bảo hiểm xã
hội theo thang lương, bảng lương do Nhà nước quy định trước tháng
10/2004… Điều chỉnh lương hưu của người nghỉ chờ đủ tuổi để hưởng
chế độ hưu trí theo Điều 5 Nghị định số 208/2004/NĐ-CP được thực hiện
như sau: Mức lương hưu vào tháng đủ điều kiện nghỉ hưu bằng mức
lương hưu vào tháng đủ điều kiện nghỉ hưu chưa điều chỉnh cộng với Mức
lương hưu vào tháng đủ điều kiện nghỉ hưu chưa điều chỉnh nhân với Mức
điều chỉnh lương hưu. Trong đó: Mức lương hưu vào tháng đủ điều kiện
nghỉ hưu: là mức lương hưu của người chờ đủ tuổi nghỉ hưu sau khi được
điều chỉnh; Mức lương hưu vào tháng đủ điều kiện nghỉ hưu chưa điều
chỉnh: là mức lương hưu của người chờ đủ tuổi nghỉ hưu đã được ghi trong
Quyết định nghỉ hưu lập tại thời điểm nghỉ việc… Thông tư này có
hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo; Các quy định về
điều chỉnh lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội tại Thông tư này áp dụng
kể từ ngày 01 tháng 10 năm |
Ngày 01/06/2005 Bộ Thương Mại đã ban hành Thông tư số 01/2005/TT-BTM hướng
dẫn việc thanh lý máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển, vật tư, nguyên
liệu của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài |
Theo đó, Đối tượng áp dụng của thông tư là Doanh nghiệp liên doanh,
doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, doanh nghiệp chế xuất, các bên hợp
doanh theo hợp đồng hợp tác kinh doanh (sau đây gọi chung là doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài) được thanh lý máy móc, thiết bị, phương
tiện vận chuyển, vật tư, nguyên liệu thuộc sở hữu của doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài, theo các hình thức và nội dung quy định tại Thông
tư này. Hình thức thanh lý: Nhượng bán tại thị trường Việt Nam; Xuất
khẩu tại chỗ;Cho, biếu, tặng; Tiêu huỷ. Điều kiện thanh lý: Doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chỉ được thanh lý theo các hình thức và
nội dung quy định tại Thông tư này sau khi được Bộ Thương mại hoặc cơ
quan được Bộ Thương mại uỷ quyền chấp thuận bằng văn bản và phải thực
hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính liên quan đến tài sản thanh lý theo
quy định của Luật Thuế xuất nhập khẩu và các quy định khác của pháp luật
có liên quan khác. Riêng với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang
hoạt động, ngoài việc phải tuân thủ quy định tại khoản này, còn phải đáp
ứng điều kiện sau: - Chỉ được thanh lý máy móc, thiết bị, phương
tiện vận chuyển theo một trong các trường hợp:Hết thời gian khấu hao; Bị
hư hỏng;Không phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp;Để thu hẹp sản xuất hoặc chuyển mục tiêu hoạt động; Để thay thế
máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển mới có công nghệ tiên tiến
hơn. - Chỉ được thanh lý vật tư, nguyên liệu theo một trong các
trường hợp: Dư thừa, tồn kho; Không đảm bảo chất lượng; Không phù hợp
với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hồ sơ đối với
việc thanh lý bao gồm: Công văn đề nghị của doanh nghiệp nêu rõ lý do
thanh lý, hình thức thanh lý và Danh mục máy móc, thiết bị, phương tiện
vận chuyển đề nghị thanh lý, Bảng kê khấu hao máy móc, thiết bị, phương
tiện vận chuyển thanh lý trong trường hợp thanh lý khi hết khấu hao,
Biên bản giám định máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển bị hư hỏng
trong trường hợp thanh lý để thay thế do hư hỏng, Văn bản chấp thuận của
cơ quan cấp Giấy phép đầu tư trong trường hợp thanh lý để giảm bớt chi
phí hoạt động, hoặc để đổi mới công nghệ, hoặc để chuyển mục tiêu hoạt
động… Thông tư này có hiệu hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công |
Ngày 01/07/2005 Bộ trưởng Bộ Thương mại đã ban hành Quyết định số
0028/2005/QĐ-BTM về việc ủy quyền phê duyệt thanh lý máy móc, thiết bị,
phương tiện vận chuyển, vật tư, nguyên liệu của Doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài | Theo đó, Uỷ quyền cho Uỷ ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Ban quản lý Khu
Công nghiệp, Khu Chế xuất các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau
đây gọi chung là Cơ quan được uỷ quyền) phê duyệt thanh lý máy móc,
thiết bị, phương tiện vận chuyển, vật tư, nguyên liệu của doanh nghiệp
liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài kể cả doanh nghiệp chế
xuất, các bên hợp doanh theo hợp đồng hợp tác kinh doanh thuộc phạm vi
quản lý của Cơ quan được uỷ quyền. Việc phê duyệt thanh lý được thực
hiện theo các quy định tại Thông tư số 01/2005/TT-BTM ngày 06/01/2005
của Bộ Thương mại hướng dẫn việc thanh lý máy móc, thiết bị, phương tiện
vận chuyển, vật tư, nguyên liệu của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày
đăng |
|