Ngày
09/06/2005 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 115/2005/NĐ- CP Quy định cơ chế tự
chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập |
Căn cứ vào định hướng ưu tiên phát triển khoa học và công nghệ của Nhà nước,
nhu cầu của xã hội, nhu cầu của doanh nghiệp, chức năng, nhiệm vụ và lĩnh
vực hoạt động của mình, các tổ chức khoa học và công nghệ tự xác định nhiệm
vụ khoa học và công nghệ và biện pháp tổ chức thực hiện. Các tổ chức khoa
học và công nghệ được quyền: Ký hợp đồng thực hiện các nhiệm vụ khoa học và
công nghệ, dịch vụ khoa học và công nghệ với các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước; hợp tác với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để thực
hiện các nhiệm vụ của tổ chức khoa học và công nghệ. Trực tiếp quyết định
việc mời chuyên gia, các nhà khoa học nước ngoài vào Việt Nam và cử cán bộ
ra nước ngoài công tác. Quyết định việc đầu tư phát triển từ vốn vay, vốn
huy động các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, từ quỹ phát triển hoạt
động sự nghiệp của tổ chức khoa học và công nghệ… Tổ chức khoa học và
công nghệ được phép chuyển đổi tổ chức và hoạt động theo một trong hai hình
thức là: tổ chức khoa học và công nghệ tự trang trải kinh phí, hoặc doanh
nghiệp khoa học và công nghệ. Tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ, tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ chưa tự bảo đảm kinh phí hoạt
động thường xuyên thì chậm nhất đến tháng 12/2009 phải chuyển đổi tổ chức và
hoạt động theo một trong hai hình thức trên. Tổ chức nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ hoạt động trong lĩnh vực cơ bản, nghiên cứu chiến lược,
chính sách phục vụ quản lý nhà nước được ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí
hoạt động thường xuyên theo nhiệm vụ được giao, được sắp xếp lại, củng cố và
ổn định tổ chức để nâng cao hiệu quả hoạt động… Nghị định này có hiệu lực
thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Bãi bỏ những quy định trước
đây trái với quy định tại Nghị định này. |
Ngày
18/08/2005 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 74/2005/QĐ-TTg Kinh
phí di dời trụ sở, cơ sở sản xuất | Thông tư
này hướng dẫn thực hiện Quyết định số 74/2005/QĐ-TTg về việc sử dụng
tiền chuyển quyền sử dụng đất, tiền bán nhà xưởng và các công trình khác
khi tổ chức kinh tế phải di dời trụ sở, cơ sở sản xuất kinh doanh theo
quy hoạch. Đối tượng và phạm vi áp dụng: Mọi tổ chức kinh tế có trụ
sở, cơ sở sản xuất, kinh doanh đang sử dụng đất do Nhà nước giao hoặc
cho thuê phải di dời đến địa điểm mới theo quy hoạch theo quyết định của
cấp có thẩm quyền được sử dụng tiền chuyển quyền sử dụng đất, tiền bán
nhà xưởng và các công trình xây dựng khác theo quy định tại Quyết định
này. Đối với đất được Nhà nước cho thuê, đất được giao có nộp tiền sử
dụng đất, đất nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất
và tiền nhận chuyển nhượng đất đã nộp thuộc nguồn vốn ngân sách nhà
nước, đất được giao không phải nộp tiền sử dụng đất thì được hỗ trợ bằng
tiền theo dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt; mức hỗ trợ tối
đa không quá mức bồi thường cho đất bị thu hồi do tổ chức, cá nhân được
Nhà nước giao đất, cho thuê đất chi trả (trường hợp tổ chức, cá nhân
được Nhà nước giao đất, cho thuê đất không phải trả tiền bồi thường hỗ
trợ đất thì tổ chức được Nhà nước giao nhiệm vụ giải phóng mặt bằng và
quản lý quỹ đất thu hồi chịu trách nhiệm chi trả) theo quy định như sau:
Trường hợp là công ty nhà nước thì được hỗ trợ tối đa bằng mức bồi
thường cho đất bị thu hồi; số tiền này sau khi trừ đi phần chi phí công
ty đã đầu tư vào đất bằng nguồn vốn mà Nhà nước đã giao cho công ty (nếu
có) nhưng chưa thu hồi được và chi phí di dời thực tế không vượt quá
định mức được duyệt; số còn lại là nguồn vốn của ngân sách nhà nước đầu
tư cho công ty;Trường hợp không phải là công ty nhà nước thì được hỗ trợ
từ 20 - 30% mức bồi thường cho đất bị thu hồi để di dời, xây dựng cơ sở
mới, nhưng tối đa không quá 05 (năm) tỷ đồng. Mức hỗ trợ cụ thể do Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định… Công ty nhà nước khi di dời
đến địa điểm mới phải thực hiện bán đấu giá nhà xưởng, công trình xây
dựng khác, đấu giá quyền sử dụng đất đối với cơ sở đang sử dụng phải di
dời, việc xác định giá khởi điểm nhà xưởng, công trình xây dựng khác,
giá khởi điểm quyền sử dụng đất được thực hiện theo quy định của pháp
luật về bán đấu giá tài sản, đấu giá quyền sử dụng đất. Người có thẩm
quyền phê duyệt kết quả bán đấu giá là người có thẩm quyền quyết định
bán nhà xưởng, công trình xây dựng khác, chuyển nhượng quyền sử dụng
đất… Trường hợp đặc biệt, Thủ tướng Chính phủ quyết định bán nhà
xưởng, công trình xây dựng khác gắn liền với đất, chuyển nhượng quyền sử
dụng đất theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính hoặc Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.Giá bán chỉ định nhà
xưởng, công trình xây dựng khác gắn liền với đất, giá chuyển quyền sử
dụng đất do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương phê duyệt theo giá thị trường tại thời điểm bán... Thông
tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo. |
Ngày
24/08/2005 Bộ Khoa học Công nghệ đã ban hành Thông tư số 10/2005/TT-BKHCN về
việc hướng dẫn điều kiện thành lập và đăng ký hoạt động của tổ chức khoa học
và công nghệ | Tổ chức Khoa học và Công nghệ
phải có mục tiêu, phương hướng hoạt động không vi phạm các điều cấm quy
định tại Điều 8 của Luật Khoa học và Công nghệ và các văn bản pháp luật
khác có liên quan… Tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ có các loại hình sau đây: viện, trung tâm, phòng thí nghiệm, trạm
nghiên cứu, trại nghiên cứu, trạm quan trắc, trạm thử nghiệm, liên hiệp
khoa học - sản xuất. Tổ chức KH&CN phải đáp ứng các điều kiện sau đây
về tên giao dịch: Phải có tên giao dịch đầy đủ bằng tiếng Việt: Tên phải
thể hiện rõ lĩnh vực hoạt động chủ yếu của tổ chức Khoa học và Công
nghệ;Tên phải bao gồm loại hình tổ chức Khoa học và Công nghệ. Tổ chức
Khoa học và Công nghệ có thể có tên bằng tiếng nước ngoài, là tên được
dịch từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài tương ứng. Ngoài tên đầy đủ, tổ
chức Khoa học và Công nghệ có thể có tên viết tắt (kể cả tiếng Việt và
tiếng nước ngoài)… Mỗi tổ chức Khoa học và Công nghệ phải có ít nhất
bốn người có trình độ đại học, cao đẳng trở lên, trong đó có ít nhất một
người có trình độ chuyên môn thuộc lĩnh vực xin đăng ký hoạt động. Đối
với các tổ chức Khoa học và Công nghệ thành lập và hoạt động tại địa bàn
có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn, phải có
ít nhất một người có trình độ đại học, cao đẳng trở lên trong lĩnh vực
xin đăng ký hoạt động... Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ
ngày đăng Công báo. |
Ngày
24/08/2005 Bộ Y tế - Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư liên tịch số
22/2005/TTLT-BYT-BTC hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế tự nguyện |
BHYT tự nguyện được áp dụng với mọi công dân Việt Nam (trừ những người
đã có thẻ BHYT bắt buộc và trẻ em dưới 6 tuổi). Đối tượng áp dụng:
Thành viên trong hộ gia đình; Học sinh, sinh viên đang theo học tại các
cơ sở giáo dục, đào tạo thuộc hệ thống giáo dục quốc dân;Hội viên của
các hội, đoàn thể, tổ chức nghiệp đoàn, tôn giáo... (sau đây gọi chung
là hội, đoàn thể); Thân nhân của cán bộ, công chức, viên chức và người
lao động.... (sau đây gọi chung là thân nhân của người lao động) đang
tham gia BHYT bắt buộc; thân nhân của hội viên hội đoàn thể đang tham
gia BHYT tự nguyện. Thân nhân của người lao động và của hội viên hội,
đoàn thể bao gồm: bố, mẹ đẻ; bố, mẹ đẻ của vợ hoặc chồng; bố, mẹ nuôi
hoặc người nuôi dưỡng hợp pháp của bản thân, của vợ hoặc chồng; vợ hoặc
chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp theo quy định của pháp luật; anh, chị,
em ruột của bản thân, của vợ hoặc chồng. Đối với thân nhân của người
lao động và thân nhân của hội viên hội, đoàn thể: Triển khai theo cơ
quan, đơn vị, hội, đoàn thể nơi người lao động hoặc hội viên đang công
tác, sinh hoạt; với điều kiện người lao động, hội viên của hội, đoàn thể
mua thẻ BHYT cho 100% thân nhân sống trong cùng địa bàn của một tỉnh,
thành phố… Khung mức đóng BHYT tự nguyện được quy định theo khu vực
và theo nhóm đối tượng, cụ thể như sau: Thành viên hộ gia đình ở thành
thị, Thân nhân của người lao động và của hội viên hội, đoàn thể, Hội
viên hội, đoàn thể ở thành thị từ 100.000 - 160.000 đồng/người/năm, nông
thôn: 70.000 - 120.000 đồng, Học sinh, sinh viên ở thành thị: 40.000 -
70.000 đồng, nông thôn: 30.000 - 50.000 đồng… Khung mức đóng trên đây
được áp dụng từ 01/01/2006. Trước ngày 01/01/2006 áp dụng khung mức đóng
quy định tại Thông tư liên tịch số 77/2003/TTLT-BTC-BYT ngày 07/8/2003
của liên Bộ Tài chính - Y tế hướng dẫn thực hiện BHYT tự nguyện.
Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo. Bãi bỏ
Thông tư liên tịch số 77/2003/TTLT-BTC-BYT ngày 07/8/2003 của liên Bộ
Tài chính- Y tế hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế tự nguyện; riêng khoản
1, mục III Thông tư liên tịch số 77/2003/TTLT-BTC-BYT có hiệu lực thi
hành đến hết ngày 31/12/2005. |
Ngày
24/08/2005 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 109/2005/NĐ- CP về việc sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 89/1999/NĐ- CP về bảo hiểm tiền
gửi | Tiền gửi được bảo hiểm là tiền gửi bằng
đồng Việt Nam của người gửi tiền là cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác,
doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh gửi tại tổ chức tham gia bảo
hiểm tiền gửi, trừ những trường hợp sau đây: Tiền gửi của người gửi tiền
là cổ đông sở hữu trên 10% vốn điều lệ hoặc nắm giữ trên 10% vốn cổ phần
có quyền bỏ phiếu của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi đó;Tiền gửi của
người gửi tiền là thành viên Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát, Tổng giám
đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) của tổ chức tham gia
bảo hiểm tiền gửi đó;Tiền gửi dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của
người gửi tiền… Số tiền bảo hiểm được trả cho tất cả các khoản tiền
gửi bao gồm cả gốc và lãi của một người gửi tiền (một cá nhân hoặc người
đại diện theo pháp luật) tại một tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi
thuộc đối tượng quy định tại Điều 3 của Nghị định này, tối đa là 50 (năm
mươi) triệu đồng. Tổ chức bảo hiểm tiền gửi chỉ xem xét, quyết định
việc hỗ trợ tài chính cho tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi sau khi
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác định rằng việc giải thể, phá sản của tổ
chức tham gia bảo hiểm tiền gửi có thể gây ra những ảnh hưởng nghiêm
trọng, sâu rộng đến sự an toàn của hệ thống tài chính, ngân hàng và sự
ổn định chính trị, kinh tế - xã hội. Việc thực hiện hỗ trợ tài chính
được coi là việc tổ chức bảo hiểm tiền gửi áp dụng biện pháp đặc biệt về
tài sản để phục hồi hoạt động kinh doanh của tổ chức tham gia bảo hiểm
tiền gửi. Khoản hỗ trợ tài chính này sẽ được ưu tiên hoàn trả trước tất
cả các khoản nợ khác của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi… Việc chi
trả tiền bảo hiểm cho người gửi tiền hoặc người đại diện, người thừa kế
của người gửi tiền theo quy định của pháp luật phải căn cứ vào danh sách
những người gửi tiền do tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi lập, được tổ
chức bảo hiểm tiền gửi xét duyệt trên cơ sở các chứng từ hợp lệ. Sau
thời gian 10 (mười) năm kể từ ngày tổ chức bảo hiểm tiền gửi có thông
báo đầu tiên về việc chi trả tiền bảo hiểm, những khoản tiền bảo hiểm
không có người nhận sẽ được bổ sung vào nguồn vốn hoạt động của tổ chức
bảo hiểm tiền gửi và người có quyền sở hữu khoản tiền gửi được bảo hiểm
sẽ không còn quyền đòi tổ chức bảo hiểm tiền gửi chi trả số tiền bảo
hiểm đó… Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công
báo. |
Ngày
24/08/2005 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 110/2005/NĐ- CP Quản lý hoạt
động bán hàng đa cấp | Chính phủ quy định:
hàng hoá được kinh doanh theo phương thức bán hàng đa cấp phải đảm bảo
tiêu chuẩn chất lượng, an toàn, vệ sinh thực phẩm theo quy định của pháp
luật, rõ ràng, hợp pháp về nguồn gốc, xuất xứ, tính năng, công dụng của
hàng hóa, có nhãn hàng hóa… Tất cả hàng hóa đều được kinh doanh theo
phương thức bán hàng đa cấp, trừ những trường hợp sau đây: Hàng hoá
thuộc Danh mục hàng hoá cấm lưu thông, Danh mục hàng hoá hạn chế kinh
doanh, hàng giả, hàng nhập lậu theo quy định của pháp luật; Hàng hoá là
thuốc phòng chữa bệnh cho người; các loại vắc xin, sinh phẩm; trang
thiết bị y tế và dụng cụ y tế; các loại thuốc thú y (bao gồm cả thuốc
thú y thủy sản), thuốc bảo vệ thực vật; hóa chất, chế phẩm diệt côn
trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế; nguyên liệu làm
thuốc chữa bệnh; các loại hoá chất độc hại và sản phẩm có hoá chất độc
hại theo quy định của pháp luật. Nghiêm cấm doanh nghiệp bán hàng đa
cấp yêu cầu người muốn tham gia phải đặt cọc để được quyền tham gia mạng
lưới bán hàng đa cấp, yêu cầu người muốn tham gia phải mua một số lượng
hàng hoá ban đầu để được quyền tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp, yêu
cầu người muốn tham gia phải trả tiền hoặc trả bất kỳ khoản phí nào dưới
hình thức khoá học, khoá đào tạo, hội thảo, hoạt động xã hội hay các
hoạt động tương tự khác để được quyền tham gia mạng lưới bán hàng đa
cấp, cho người tham gia nhận tiền hoa hồng, tiền thưởng, lợi ích kinh tế
khác từ việc dụ dỗ người khác tham gia bán hàng đa cấp… Trường hợp sử
dụng một cá nhân tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp để giới thiệu hoạt
động bán hàng, doanh nghiệp bán hàng đa cấp hoặc người tham gia phải nêu
rõ tên, tuổi, địa chỉ, thời gian tham gia, lợi nhuận thu được từng kỳ có
biên lai xác nhận của cơ quan thuế đã thu thuế của người đó. Nhân
viên bán hàng đa cấp không được phép yêu cầu người được mình bảo trợ
tham gia vào mạng lưới bán hàng đa cấp trả bất kỳ khoản phí nào dưới
danh nghĩa khoá học, khoá đào tạo, hội thảo, hoạt động xã hội hay các
hoạt động tương tự khác, Cung cấp thông tin gian dối về lợi ích của việc
tham gia bán hàng đa cấp, thông tin sai lệch về tính chất, công dụng của
hàng hoá, về hoạt động của doanh nghiệp bán hàng đa cấp để dụ dỗ người
khác tham gia bán hàng đa cấp. Trường hợp gây thiệt hại cho người tiêu
dùng hoặc người tham gia khác, người tham gia bán hàng đa cấp có trách
nhiệm bồi thường thiệt hại đã gây ra… Nghị định này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Những doanh nghiệp bán hàng
đa cấp đã đăng ký kinh doanh trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực
có trách nhiệm làm thủ tục đề nghị cấp Giấy đăng ký tổ chức bán hàng đa
cấp tại Sở Thương mại hoặc Sở Thương mại - Du lịch cấp tỉnh nơi doanh
nghiệp đăng ký kinh doanh trong thời hạn 3 tháng, kể từ ngày Nghị định
này có hiệu lực. |
Ngày
26/08/2005 Chính phủ đã ban hành Luật số 111/2005/NĐ-CP quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Xuất bản |
Nhà xuất bản phải đăng ký kế hoạch xuất bản với Cục Xuất bản trước khi
xuất bản. Kế hoạch xuất bản của nhà xuất bản phải phù hợp với tôn chỉ,
mục đích, chức năng, nhiệm vụ của nhà xuất bản và phải được cơ quan chủ
quản nhà xuất bản xét duyệt trước khi đăng ký với Cục Xuất bản theo mẫu
quy định… Đăng ký kế hoạch xuất bản: Trong thời hạn 07 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được đăng ký kế hoạch xuất bản của nhà xuất bản, Cục
Xuất bản xác nhận việc đăng ký kế hoạch xuất bản bằng văn bản. Sau khi
đăng ký kế hoạch xuất bản, nhà xuất bản được thực hiện theo nội dung đã
đăng ký.Kế hoạch xuất bản đã đăng ký có giá trị đến hết ngày 31 tháng 12
của năm kế hoạch… Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ hợp lệ, Cục Xuất bản chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Văn hóa -
Thông tin cấp giấy phép xuất bản cho cơ quan, tổ chức ở trung ương, tổ
chức nước ngoài, tổ chức quốc tế và doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài tại
Việt Nam; Sở Văn hoá -Thông tin chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép xuất bản cho cơ quan, tổ chức thuộc địa
phương, chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị trực thuộc cơ quan, tổ
chức của trung ương tại địa phương… Cục Xuất bản chịu trách nhiệm
trước Bộ trưởng Bộ Văn hoá - Thông tin cấp giấy phép in gia công xuất
bản phẩm cho nước ngoài đối với cơ sở in ở trung ương; Sở Văn hoá -
Thông tin chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh cấp
giấy phép in gia công xuất bản phẩm cho nước ngoài đối với cơ sở in
thuộc địa phương. Nội dung xuất bản phẩm in gia công cho nước ngoài
không trái với các quy định pháp luật có liên quan. Xuất bản phẩm in gia
công cho nước ngoài không được tiêu thụ, phổ biến trên lãnh thổ Việt
Nam… Nhà xuất bản, cơ sở in xuất bản phẩm và cơ sở kinh doanh nhập
khẩu xuất bản phẩm thành lập và hoạt động trước ngày 01 tháng 7 năm 2005
phải làm thủ tục xin cấp lại giấy phép. Nghị định này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Nghị định số 79/CP
ngày 06 tháng 11 năm 1993 của Chính phủ. |
Ngày
31/08/2005 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg về
việc ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử
dụng đất hoặc cho thuê đất | Đối tượng được
tham gia đấu giá: Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng
được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất theo
quy định của Luật đất đai có nhu cầu sử dụng đất để thực hiện dự án đầu
tư hoặc làm nhà ở theo quy hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt. Các thửa đất được tổ chức đấu giá phải đã có quy hoạch sử
dụng đất chi tiết hoặc kế hoạch sử dụng đất chi tiết, quy hoạch xây dựng
chi tiết được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định hiện hành của
pháp luật về đất đai, xây dựng, đã được bồi thường giải phóng mặt bằng,
có phương án đấu giá được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Một hộ gia
đình chỉ được một cá nhân tham gia đấu giá, một tổ chức chỉ được một đơn
vị tham gia đấu giá, có 2 doanh nghiệp trở lên thuộc cùng một Tổng công
ty thì chỉ được một doanh nghiệp tham gia đấu giá, Tổng công ty với công
ty thành viên, công ty mẹ và công ty con, doanh nghiệp liên doanh với
một bên góp vốn trong liên doanh thì chỉ được một doanh nghiệp tham gia
đấu giá… UBND cấp có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất có thẩm quyền
thành lập Hội đồng đấu giá. Hội đồng đấu giá cấp tỉnh phải đảm bảo có
đại diện của các Sở: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và
Đầu tư, Xây dựng và các thành viên khác do UBND cấp tỉnh quyết định cho
phù hợp với thực tế của địa phương… Trước khi tiến hành đấu giá 30
ngày, Hội đồng đấu giá hoặc tổ chức của nhà nước có chức năng đấu giá
quyền sử dụng đất thông báo công khai thửa đất tổ chức đấu giá ít nhất 2
lần trong thời gian 2 tuần trên phương tiện thông tin đại chúng như đài
phát thanh, truyền hình địa phương, báo địa phương, các phương tiện
thông tin đại chúng khác và được niêm yết công khai tại địa điểm tổ chức
đấu giá và trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi có thửa đất đấu giá. Nội
dung thông báo công khai gồm: địa điểm, diện tích, kích thước, mốc giới
thửa đất, mục đích sử dụng hiện tại, quy hoạch sử dụng đất chi tiết, mục
đích sử dụng đất theo quy hoạch, quy hoạch xây dựng chi tiết, thời hạn
sử dụng đất; thời gian, địa điểm đăng ký, thời điểm tiến hành đấu giá và
các thông tin khác có liên quan đến thửa đất. Căn cứ yêu cầu, đặc điểm,
quy mô của thửa đất đưa ra đấu giá, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
việc công bố công khai hoặc không công bố công khai giá khởi điểm.
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. |
|