Xin chào, Có thể bạn ngạc
nhiên vì bản tin này được chuyển đến sớm
hơn thông thường. Mùa hè đã sắp hết
và đến bây giờ chúng tôi mới có
thể tổ chức được kỳ nghỉ hè của Công ty.
Tuần tới sẽ là tuần hạnh phúc nhất trong năm
của chúng tôi bởi trong tuần có ngày
truyền thống của Luật Gia Phạm. ~longpt
|
BẢN TIN PHÁP LUẬT Số 2006-31 Từ: 06/08/2006 Đến: 12/08/2006
|
Ngày 07/11/2006
Chính phủ đã ban hành Nghị định số
67/2006/NĐ-CP hướng dẫn việc áp dụng Luật Phá
sản đối với doanh nghiệp đặc biệt và tổ chức,
hoạt động của Tổ quản lý, thanh lý tài
sản. |
Nghị định này quy
định về: Tiêu chí xác định danh mục doanh
nghiệp đặc biệt trực tiếp phục vụ quốc phòng, an
ninh; doanh nghiệp, hợp tác xã thường xuyên,
trực tiếp cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích
thiết yếu; Việc áp dụng Luật Phá sản đối với
doanh nghiệp đặc biệt; Việc thành lập, quy chế tổ
chức, hoạt động và giải thể Tổ quản lý, thanh
lý tài sản trong quản lý, thanh lý
tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã lâm
vào tình trạng phá sản, bao gồm cả doanh
nghiệp đặc biệt; Việc áp dụng Luật Phá sản
đối với các tổ chức tín dụng và các
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài chính
thực hiện theo quy định riêng của Chính phủ. Doanh nghiệp đặc biệt trực tiếp phục vụ quốc
phòng, an ninh áp dụng quy định của Nghị định
này là những doanh nghiệp đáp ứng các
tiêu chí sau đây: Được thành lập để
trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ mang tính ổn
định, thường xuyên trong những lĩnh vực, địa bàn
trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh và bảo
đảm bí mật quốc gia; Do Nhà nước sở hữu 100%
vốn điều lệ; Được Nhà nước đặt hàng hoặc
giao kế hoạch ổn định, thường xuyên sản xuất cung
ứng một hoặc một số sản phẩm, dịch vụ công
ích, thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh quy
định tại Danh mục A Phụ lục ban hành kèm theo
Nghị định số 31/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2005
của Chính phủ về sản xuất và cung ứng sản
phẩm, dịch vụ công ích; Có vị trí quan
trọng và việc phá sản đối với doanh nghiệp
đó có ảnh hưởng trực tiếp đến quốc
phòng, an ninh, trật tự xã hội. Khi có
đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản của các
đối tượng quy định tại các Điều 13, 14, 15, 16, 17
và 18 của Luật Phá sản đối với doanh nghiệp
đặc biệt, Toà án nhận đơn yêu cầu mở thủ
tục phá sản phải thông báo cho: Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ, nếu
là doanh nghiệp đặc biệt trực tiếp phục vụ quốc
phòng, an ninh, cơ yếu; Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ quản lý nhà nước về
ngành, lĩnh vực và Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, nếu là doanh nghiệp, hợp tác xã
thường xuyên, trực tiếp cung ứng sản phẩm, dịch vụ
công ích thiết yếu do mình đặt hàng
hoặc giao kế hoạch; Chủ sở hữu của doanh nghiệp đặc
biệt (trừ trường hợp người nộp đơn là đại diện
hợp pháp của doanh nghiệp). Doanh nghiệp đặc biệt
phải thực hiện các nghĩa vụ về tài sản sau
đây trước khi phân chia giá trị tài sản
của doanh nghiệp: Thanh toán các khoản nợ được
bảo đảm bằng tài sản thế chấp hoặc cầm cố
được xác lập trước khi Toà án thụ lý
đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản cho các
chủ nợ có bảo đảm theo quy định tại Điều 35 của
Luật Phá sản; Hoàn trả lại cho nhà nước
giá trị tài sản đã được sử dụng khi
áp dụng biện pháp cần thiết để phục hồi khả
năng thanh toán và hoạt động kinh doanh theo quy
định tại Điều 36 của Luật Phá sản. Định
giá tài sản doanh nghiệp, hợp tác xã
lâm vào tình trạng phá sản được thục
hiện như sau: Trường hợp Tổ quản lý, thanh lý
tài sản và doanh nghiệp, hợp tác xã
không thoả thuận được về giá tài sản
đã được kiểm kê thì Tổ trưởng Tổ quản
lý, thanh lý tài sản có trách nhiệm
thuê tổ chức có chức năng định giá hoặc
thành lập Hội đồng định giá tài sản thực
hiện công việc này, Đối với doanh nghiệp, hợp
tác xã có tổng giá trị tài sản
còn lại được ghi trong báo cáo tài
chính gần nhất của doanh nghiệp từ 30 tỷ đồng trở
lên thì thuê các tổ chức có chức
năng định giá như các công ty kiểm toán,
công ty chứng khoán, tổ chức thẩm định giá,
ngân hàng đầu tư trong nước và ngoài
nước có chức năng định giá… Nghị
định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ
ngày đăng Công báo./. |
Ngày 11/07/2006
Ngân hàng Nhà nước đã ban hành
Quyết định số 30/2006/QĐ- NHNN Ban hành quy chế cung
ứng và sử dụng Séc. |
Quy chế này quy định
một số nội dung về hoạt động cung ứng và sử dụng
séc và về thủ tục cung ứng, kiểm soát,
luân chuyển xử lý chứng từ và hạch
toán kế toán liên quan đến việc thanh
toán séc qua các tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán hoạt động trên lãnh thổ Việt
Nam. Đối tượng áp dụng: Các tổ chức cung
ứng séc và tham gia vào quá trình
thanh toán, thu hộ séc, bao gồm: Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam; kho bạc nhà nước; ngân
hàng thương mại, ngân hàng phát triển,
ngân hàng đầu tư, ngân hàng chính
sách, ngân hàng hợp tác và các
loại hình ngân hàng khác; quỹ tín
dụng nhân dân; tổ chức khác không phải
là tổ chức tín dụng được Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam cho phép cung ứng, thanh toán
hoặc thu hộ séc. Các tổ chức, cá nhân
sử dụng séc và liên quan đến việc sử dụng
séc, bao gồm: người ký phát, người chuyển
nhượng, người được chuyển nhượng, người bảo
lãnh, người được bảo lãnh, người thụ hưởng,
người đại diện theo pháp luật hoặc theo ủy quyền
của những người trên và những người khác
có liên quan đến sử dụng séc. Trong
trường hợp séc bị từ chối thanh toán toàn
bộ hay một phần số tiền ghi trên séc theo quy
định của Quy chế này, người thụ hưởng có
quyền truy đòi số tiền mình được hưởng hợp
pháp. Đối tượng, số tiền, cách thức và
thủ tục truy đòi áp dụng tương tự theo quy định
từ Điều 48 đến Điều 52 của Luật Các công cụ
chuyển nhượng.Người chuyển nhượng đã trả tiền cho
người thụ hưởng được quyền truy đòi đối với
người ký phát hoặc người chuyển nhượng trước
mình. Để bảo đảm cho tờ séc có thể
thanh toán qua Trung tâm Thanh toán Bù trừ
của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hoặc do
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho phép hoạt
động, thì giấy in séc, kích thước séc,
yếu tố và vị trí các yếu tố trên
séc trắng phải được thiết kế theo các điều
kiện quy định tại Phụ lục 1 của Quy chế này và
những tiêu chuẩn kỹ thuật cụ thể khác của Trung
tâm (nếu có). Tổ chức cung ứng séc,
trước khi in séc trắng theo mẫu mới, phải tiến
hành đăng ký mẫu séc trắng với Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam (Ban Thanh toán). Tờ
séc phải được lập trên mẫu séc trắng do
người bị ký phát cung ứng; nếu séc được
lập trên tờ séc trắng không phải do người
bị ký phát cung ứng, thì người bị ký
phát có quyền từ chối thanh toán tờ séc
đó. Tờ séc được ký chuyển nhượng
thì tính liên tục của dãy chữ ký
chuyển nhượng thể hiện như sau: trong giao dịch chuyển
nhượng thứ nhất của tờ séc, người đứng tên
chuyển nhượng phải là tên của người thụ hưởng
đã ghi trên mặt trước tờ séc; trong giao dịch
chuyển nhượng thứ hai của tờ séc, người đứng
tên chuyển nhượng phải là tên của người
đã được chuyển nhượng trong giao dịch chuyển nhượng
thứ nhất; và tiếp tục như vậy cho tới giao dịch
chuyển nhượng cuối cùng. Để được thanh
toán số tiền trên séc, người thụ hưởng
séc có thể chuyển giao séc để nhờ thu bằng
ký chuyển nhượng để nhờ thu tờ séc đó cho
một tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán (người thu
hộ) để nhờ thu theo thoả thuận giữa hai bên. Người
thu hộ được quyền quyết định việc chi trả ngay cho
người ký chuyển nhượng để nhờ thu, hoặc chi trả sau
khi có kết quả thanh toán của tờ séc từ
người bị ký phát, trên cơ sở tự chịu
trách nhiệm về khả năng thanh toán của tờ
séc và khả năng truy đòi số tiền trên
séc trong trường hợp séc không được thanh
toán. Để thực hiện bảo chi, tờ séc phải
đáp ứng đủ những điều kiện sau: Được điền đầy
đủ, rõ ràng các yếu tố theo quy định tại
Điều 10 của Quy chế này; Người ký phát
có đủ tiền trên tài khoản để đảm bảo
khả năng thanh toán cho tờ séc, hoặc nếu không
đủ tiền trên tài khoản nhưng được người bị
ký phát chấp thuận cho người ký phát
thấu chi đến một hạn mức nhất định để bảo đảm
khả năng thanh toán cho số tiền ghi trên tờ
séc; Người ký phát yêu cầu được bảo
chi tờ séc đó. Trường hợp làm mất
séc, thì xử lý như sau: Nếu người ký
phát làm mất tờ séc trắng thì người
làm mất séc thông báo ngay bằng văn bản
hoặc các hình thức khác theo thoả thuận cho
người bị ký phát; Nếu người làm mất
séc là người thụ hưởng, thì người
làm mất séc thông báo ngay bằng văn bản
hoặc các hình thức khác theo thoả thuận cho
người bị ký phát, đồng thời trực tiếp hoặc
thông qua những người chuyển nhượng séc trước
mình thông báo cho người ký phát
để yêu cầu người ký phát ra thông
báo đình chỉ thanh toán đối với tờ
séc đã mất cho người bị ký phát;
Trường hợp người bị mất séc không phải là
người thụ hưởng thì phải thông báo ngay cho
người thụ hưởng để người thụ hưởng làm các
thủ tục đã quy định ở trên. Lãi suất
phạt chậm trả séc bằng 200% lãi suất cơ bản do
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại
thời điểm áp dụng. Số tiền phạt chậm trả được
trả cho người thụ hưởng tờ séc. Quyết định
này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày
đăng công báo. Thông tư số 05/2004/TT – NHNN
ngày 15/9/2004 của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị
định 159/2003/NĐ – CP ngày 10/12/2003 về cung ứng
và sử dụng séc hết hiệu lực thi hành./.
|
Ngày 18/07/2006
Chính phủ đã ban hành Nghị định số
68/2006/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí. |
Nghị định này quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí về xây dựng, ban hành và thực hiện
định mức, tiêu chuẩn, chế độ trong quản lý, sử
dụng ngân sách nhà nước, tiền và
tài sản nhà nước, lao động và thời gian lao
động trong khu vực nhà nước và tài
nguyên thiên nhiên; xây dựng và thực
hiện chương trình thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí; giám sát, thanh tra, kiểm tra, khen
thưởng trong việc thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí và một số quy định khác của
Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan, tổ chức
có thẩm quyền ban hành theo quy định của
pháp luật là cơ sở để thực hiện và
đánh giá việc thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí; là căn cứ để kiểm tra, thanh tra,
giám sát việc thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí. Định mức, tiêu chuẩn, chế
độ được sửa đổi, bổ sung trong các trường hợp
sau: Khi các điều kiện kinh tế - xã hội có
sự thay đổi ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực hiện
định mức, tiêu chuẩn, chế độ; Khi có yêu
cầu đổi mới do tiến bộ về khoa học - công nghệ;
Giá cả thị trường tăng, giảm trên 20% so với
thời điểm ban hành định mức, tiêu chuẩn, chế
độ; Các trường hợp khác theo quy định của
pháp luật (nếu có). Việc xây dựng, sửa
đổi, bổ sung định mức, tiêu chuẩn, chế độ phải
dựa trên cơ sở: Tổng kết, đánh giá
tình hình thực tiễn thực hiện định mức,
tiêu chuẩn, chế độ; Phân tích, dự báo,
đánh giá tác động của các yếu tố
ngân sách, kinh tế - kỹ thuật và xã hội
có liên quan; Ý kiến tham gia của các tổ
chức có liên quan, các đối tượng thực hiện
định mức, tiêu chuẩn, chế độ. Chương trình
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí bao gồm
các nội dung sau: Mục tiêu, yêu cầu cụ thể
về tiết kiệm chống lãng phí; Nội dung nhiệm vụ
trọng tâm, trọng điểm; Biện pháp bảo đảm thực
hiện; Kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện; Tiêu
chí đánh giá kết quả thực hiện. Thực
hiện giao khoán đến người quản lý, sử dụng
trực tiếp phương tiện thông tin, liên lạc; văn
phòng phẩm, sách, báo, tạp chí. Khuyến
khích việc giao khoán đến người quản lý,
sử dụng trực tiếp đối với những khoản kinh phí
hoạt động thường xuyên khác.Cơ quan, tổ chức
căn cứ chức năng, nhiệm vụ, tính chất công việc
và thực tế sử dụng các khoản kinh phí quy
định tại khoản 1 Điều này để giao khoán đến
người quản lý, sử dụng trực tiếp. Cán
bộ, công chức trong các cơ quan, tổ chức sử dụng
kinh phí thuộc ngân sách nhà nước hoặc
có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước mua
sắm tài sản, hàng hoá, thanh toán dịch
vụ nếu được người bán, người cung cấp dịch vụ
trả hoa hồng đều phải kê khai và nộp đầy đủ,
kịp thời cho cơ quan, tổ chức. Nghiêm cấm: Nộp thiếu,
chậm nộp hoặc giữ lại các khoản hoa hồng; sử dụng
sai mục đích và vi phạm quy định về công khai
việc sử dụng các khoản hoa hồng nhận được. Cán bộ, công chức, viên chức và người
lao động trong các cơ quan, tổ chức phải chấp
hành thời giờ làm việc theo quy định của
pháp luật và của cơ quan, tổ chức. Nghiêm
cấm sử dụng thời giờ làm việc vào việc
riêng.Cơ quan, tổ chức phải niêm yết công khai
thời giờ làm việc, tăng cường kiểm tra, giám
sát thực hiện các quy chế, nội quy, các quy
định về thời giờ làm việc, về sử dụng thời gian
lao động, về kỷ luật lao động, xử lý nghiêm
các trường hợp vi phạm kỷ luật lao động theo quy
định của pháp luật. Nghị định này có
hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày
đăng Công báo./. |
Ngày 19/07/2006 Tổng
cục Hải quan đã ban hành Công văn số
3263/TCHQ-KTTT Tham vấn và xác định giá mặt
hàng ôtô, xe máy nhập khẩu |
Việc tham vấn và
xác định lại giá tính thuế được thực
hiện tại Chi cục ngay sau khi lô hàng được
thông quan, riêng Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh,
Cục Hải quan TP.Hải Phòng thì chuyển hồ sơ về
phòng giá ngay sau khi lô hàng được
thông quan để tổ chức tham vấn ngay. Đối với những
trường hợp phức tạp, chưa thu thập đủ thông tin
thì thời gian tham vấn có thể chậm hơn nhưng phải
thực hiện sớm nhất khi có thể và kéo
dài tối đa là 30 ngày. Nguồn thông tin
sử dụng để kiểm tra, tham vấn và xác định
giá: Nguồn thông tin về giá do Tổng cục cung
cấp sau khi tổng hợp từ các cửa khẩu và
các tài liệu về giá chào bán từ
nhà sản xuất (gửi định kỳ hàng tháng);
Nguồn thông tin về giá trên hệ thống GTT22;
Nguồn thông tin về giá chào bán xe
trên mạng Internet; Các nguồn thông tin khác
do cơ quan hải quan thu thập được. Các trường hợp
phải tham vấn: Lô hàng nhập khẩu có nghi ngờ
về tính trung thực, chính xác của một trong
các chứng từ hoặc nội dung khai báo liên quan
đến việc xác định trị giá tính thuế;
Lô hàng nhập khẩu có mức giá khai
báo thấp hơn mức giá khai báo của hàng
tương tự, giống hệt đã được chấp nhận trị
giá khai báo trước đó/ hoặc thấp hơn trị
giá của hàng tương tự, giống hệt đã
được cơ quan Hải quan điều chỉnh giá trước
đó trên hệ thống GTT22; Lô hàng nhập
khẩu có mức giá khai báo bằng hoặc thấp hơn
mức giá khai báo của bộ linh kiện nhập khẩu để
sản xuất trước đó/ bằng hoặc thấp hơn trị
giá của hàng tương tự, giống hệt đã qua
sử dụng nhập khẩu trước đó trên hệ thống
GTT22;… Thời gian tham vấn: Thực hiện ngay sau khi
lô hàng được thông quan trừ những trường
hợp phức tạp, thiếu thông tin, cần có thời gian
để thu thập, trao đổi thông tin với cấp Cục, cấp
Tổng cục nhưng tối đa không quá 30 ngày kể
từ ngày lô hàng được thông quan.
Hình thức tham vấn: Tham vấn trực tiếp. Việc
xác định lại trị giá phải được thực hiện
ngay sau khi kết thúc tham vấn và thông báo
để đối tượng nhập khẩu biết, trường hợp thiếu
thông tin để xác định trị giá thì
có thể kéo dài nhưng tối đa không
quá 5 ngày (ngày làm việc) kể từ
ngày ký biên bản tham vấn… Tổng cục
Hải quan thông báo để Cục Hải quan các
Tỉnh, Thành phố biết và triển khai thực hiện.
Quá trình thực hiện, nếu có khó khăn,
vướng mắc vượt thẩm quyền thì báo cáo về
Tổng cục để được hướng dẫn, xử lý kịp thời./.
|
Ngày 24/07/2006
Chính phủ đã ban hành Nghị định số
70/2006/NĐ-CP Quản lý tang vật, phương tiện bị tạm
giữ theo thủ tục hành chính |
Nghị định này quy
định về chế độ quản lý tang vật, phương tiện bị
tạm giữ theo thủ tục hành chính (sau đây
viết gọn là tang vật, phương tiện bị tạm giữ);
trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan và người
quản lý tang vật, phương tiện bị tạm giữ; quyền
và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân
có tang vật, phương tiện bị tạm giữ.Tang vật,
phương tiện bị tạm giữ bao gồm vật, hàng hoá,
phương tiện có liên quan trực tiếp đến vi phạm
hành chính. Đối với tang vật, phương tiện
là tiền, ngoại tệ, chứng chỉ có giá,
chứng từ liên quan đến tài sản, vàng, bạc,
đá quý, kim loại quý, chất ma túy, vũ
khí, công cụ hỗ trợ, vật có giá trị
lịch sử văn hoá, bảo vật quốc gia, cổ vật,
hàng lâm sản quý hiếm, các loại động
vật, thực vật, hàng hoá, vật phẩm dễ bị hư
hỏng và các loại tang vật, phương tiện đặc
biệt khác thì không áp dụng Nghị định
này, mà áp dụng theo Nghị định số
134/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2003 quy định chi
tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Xử
lý vi phạm hành chính. Nơi tạm giữ tang
vật, phương tiện bị tạm giữ là nhà kho, bến,
bãi, âu thuyền, trụ sở cơ quan, nơi làm việc
của người có thẩm quyền tạm giữ tang vật, phương
tiện hoặc nơi khác do người có thẩm quyền tạm
giữ bố trí. Khi tiếp nhận tang vật, phương tiện
bị tạm giữ, người được giao nhiệm vụ quản lý
thực hiện các bước sau đây: Kiểm tra quyết định
tạm giữ, biên bản tạm giữ và những giấy tờ
khác có liên quan; So sánh, đối chiếu tang
vật, phương tiện bị tạm giữ với biên bản, bản
thống kê về số lượng, khối lượng, trọng lượng,
chủng loại, nhãn hiệu, xuất xứ, tình trạng;
tình trạng niêm phong (nếu có); vào sổ
theo dõi và yêu cầu bên giao phải ký
vào sổ. Đối với tang vật, phương tiện đã
hết thời hạn tạm giữ mà không biết rõ chủ
sở hữu, người quản lý, người sử dụng hợp
pháp hoặc những người này không đến giải
quyết để nhận lại tang vật, phương tiện đó
thì người có thẩm quyền tịch thu phải thông
báo ít nhất hai lần liên tiếp trên
các phương tiện thông tin đại chúng của Trung
ương hoặc địa phương nơi tạm giữ tang vật, phương tiện
và niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan
người có thẩm quyền tịch thu. Trong thời hạn ba mươi
ngày kể từ ngày thông báo cuối
cùng trên phương tiện thông tin đại chúng
và niêm yết công khai mà không xác
định được chủ sở hữu, người quản lý, người sử
dụng hợp pháp hoặc những người này không
đến nhận, thì người có thẩm quyền phải ra
quyết định tịch thu tang vật, phương tiện đó theo quy
định tại Điều 61 Pháp lệnh Xử lý vi phạm
hành chính và Điều 31 Nghị định số
134/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2003. Đối
với tang vật, phương tiện bị tạm giữ đã có
quyết định tịch thu, trong thời hạn 10 ngày kể từ
ngày ra quyết định, người ra quyết định tịch thu
phải chuyển quyết định tịch thu đến cơ quan tài
chính có thẩm quyền hoặc trung tâm dịch vụ
bán đấu giá để bán đấu giá theo quy
định tại Điều 61 Pháp lệnh Xử lý vi phạm
hành chính và Điều 33 Nghị định số
134/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2003 của Chính
phủ. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận
được quyết định trên, cơ quan tài chính
có thẩm quyền hoặc trung tâm dịch vụ bán
đấu giá phải có trách nhiệm tiếp nhận tang
vật, phương tiện đó để tổ chức bán đấu
giá theo quy định của pháp luật. Nghị định
này có hiệu thi hành sau 15 ngày, kể từ
ngày đăng Công báo. Những quy định trước
đây trái với Nghị định này đều bãi
bỏ./. |
Ngày 25/07/2006 Bộ
trưởng Bộ bưu chính, viễn thông đã ban
hành Quyết định số 26/2006/QĐ-BBCVT ban hành cước
dịch vụ điện thoại đường dài liên tỉnh do Tập
đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam cung
cấp. |
Ban hành cước dịch
vụ điện thoại đường dài liên tỉnh do Tập
đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam cung cấp
tại nhà thuê bao như sau: Phạm vi liên lạc
điện thoại đường dài liên tỉnh là liên
lạc giữa các máy điện thoại không cùng
địa giới hành chính một tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương. Đối với dịch vụ điện thoại
đường dài liên tỉnh mạng PSTN: Mức tối đa: 1.636
đồng/phút; Mức tối thiểu: 909 đồng/phút. Đối với dịch vụ điện thoại đường dài liên
tỉnh mạng NGN 64 Kbps sử dụng thẻ trả tiền trước, điện
thoại IP đường dài liên tỉnh (VoIP) trả sau, điện
thoại IP đường dài liên tỉnh (VoIP) sử dụng thẻ
trả trước, điện thoại đường dài liên tỉnh NGN
8 Kbps sử dụng thẻ trả tiền trước: Mức cước tối đa:
Không cao hơn mức cước dịch vụ điện thoại liên
tỉnh mạng PSTN cùng vùng tại thời điểm tương
ứng; Mức tối thiểu: không thấp hơn 20% mức cước
dịch vụ điện thoại liên tỉnh mạng PSTN cùng
vùng tại thời điểm tương ứng. Phương thức
tính cước dịch vụ điện thoại đường dài
liên tỉnh được tính theo đơn vị tính cước
đầu tiên và các đơn vị tính cước
tiếp theo với điều kiện: đơn vị tính cước đầu
tiên không thấp hơn Block 6 giây và đơn vị
tiếp theo không thấp hơn Block 1 giây. Tại
các điểm công cộng ngoài mức cước dịch
vụ được quy định tại Quyết định này, doanh nghiệp
được quyền thu thêm cước phục vụ nhưng không
được phân biệt đối xử giữa các dịch vụ của
các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ tương ứng. Các
mức cước trên chưa bao gồm thuế giá trị gia
tăng. Quy định mức giảm cước liên lạc điện
thoại liên tỉnh mạng PSTN, mạng NGN 64 Kbps sử dụng thẻ
trả tiền trước; điện thoại IP liên tỉnh (VoIP) trả
sau, điện thoại IP liên tỉnh (VoIP) sử dụng thẻ trả
trước; điện thoại liên tỉnh NGN 8 Kbps sử dụng thẻ
trả tiền trước trong các ngày lễ, ngày chủ
nhật và từ 23 giờ ngày hôm trước đến 7
giờ sáng ngày hôm sau các ngày trong
tuần từ thứ hai đến thứ bẩy, nhưng mức giảm không
được vượt quá 30% mức cước quy định tại thời
điểm tương ứng. Các quy định của Quyết định
này được áp dụng đối với người sử dụng
dịch vụ điện thoại đường dài liên tỉnh của
Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày
kể từ ngày đăng Công báo. Các qui định
trước đây trái với Quyết định này đều
được bãi bỏ./. |
Ngày 25/07/2006
Chính phủ đã ban hành Nghị định số
72/2006/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại
về văn phòng đại diện của thương nhân nước
ngoài tại Việt Nam. |
Nghị định này quy
định chi tiết thi hành Luật Thương mại về việc
thành lập, hoạt động, quyền và nghĩa vụ của
Văn phòng đại diện của thương nhân nước
ngoài; Chi nhánh của thương nhân nước
ngoài tại Việt Nam trong trường hợp thương nhân
đó chuyên hoạt động mua bán hàng
hoá và các hoạt động liên quan trực
tiếp đến mua bán hàng hoá. Văn phòng
đại diện, Chi nhánh của doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài thành lập tại Việt Nam không
thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này. Bộ Thương mại thực hiện việc cấp, cấp lại, sửa
đổi, bổ sủng, gia hạn, thu hồi Giấy phép thành
lập Chi nhánh hoạt động trong các lĩnh vực quy
định tại khoản 2 Điều 2 của Nghị định này. Sở
Thương mại, Sở Thương mại - Đu lịch thực hiện việc
cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, thu hồi Giấy
phép thành lập Văn phòng đại diện. Thương nhân nước ngoài được cấp Giấy
phép thành lập Văn phòng đại diện tại
Việt Nam khi có đủ các điều kiện sau: Là
thương nhân được pháp luật nước, vùng
lãnh thổ nơi thương nhân đó thành lập
hoặc đăng ký kinh doanh công nhận hợp pháp;
Đã hoạt động không dưới 01 năm, kể từ khi
được thành lập hoặc đăng ký kinh doanh hợp
pháp ở nước của thương nhân. Thương nhân
nước ngoài được cấp Giấy phép thành lập
Chi nhánh tại Việt Nam khi có đủ các điều
kiện sau: Là thương nhân được pháp luật
nước nơi thương nhân đó thành lập hoặc
đăng ký kinh doanh công nhận hợp pháp; Đã
hoạt động không dưới 05 năm, kể từ khi thành
lập hoặc đăng ký kinh doanh hợp pháp. Đối
với việc thành lập Văn phòng đại diện, trong
thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
hợp lệ, Sở Thương mại hoàn thành việc thẩm
định và cấp cho thương nhân nước ngoài Giấy
phép thành lập Văn phòng đại diện và
gửi bản sao Giấy phép tới Bộ Thương mại, Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương , cơ quan thuế, cơ quan thống kê, cơ quan công an
cấp tỉnh nơi Văn phòng đại diện dặt trụ sở. Đối với việc thành lập Chi nhánh, trong thời
hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp
lệ, Bộ Thương mại hoàn thành việc thẩm định
và cấp cho thương nhân nước ngoài Giấy
phép thành lập Chi nhánh và gửi bản sao
Giấy phép tới Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở
Thương mại, cơ quan thuế, cơ quan thống kê, cơ quan
công an cấp tỉnh nơi Chi nhánh đặt trụ sở. Trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày được cấp
Giấy phép, Văn phòng đại diện, Chi nhánh
phải đăng báo viết hoặc báo điện tử được
phép phát hành tại Việt Nam trong 03 số
liên tiếp. Thương nhân nước ngoài được
gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại
diện, Chi nhánh khi có đủ các điều kiện sau
đây: Có nhu cầu tiếp tục hoạt động tại Việt
Nam dưới hình thức Văn phòng đại diện, Chi
nhánh; Thương nhân nước ngoài đang hoạt động
theo pháp luật của nước nơi thương nhân đó
thành lập hoặc đăng ký kinh doanh; Không
có hành vi vi phạm nghiêm trọng pháp luật
Việt Nam liên quan đến hoạt động của Văn phòng
đại diện, Chi nhánh. Nội dung hoạt động của Văn
phòng đại diện bao gồm: Thực hiện chức năng văn
phòng liên lạc; Xúc tiến xây dựng
các dự án hợp tác của thương nhân
nước ngoài tại Việt Nam; Nghiên cứu thị trường
để thúc đẩy cơ hội mua bán hàng hoá,
cung ứng và tiêu đùng dịch vụ thương mại
của thương nhân mà mình đại diện;… Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện,
Chi nhánh tại Việt Nam của thương nhân nước
ngoài có thời hạn 05 năm nhưng không vượt
quá thời hạn còn lại của Giấy đăng ký kinh
doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của
thương nhân nước ngoài trong trường hợp pháp
luật nước ngoài có quy định thời hạn Giấy
đăng kỷ kinh doanh của thương nhân nước ngoài. Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày,
kể từ ngày đăng Công báo.Nghị định
này thay thế các quy định liên quan đến Văn
phòng đại diện, Chi nhánh của thương nhân
nước ngoài trong Nghị định số 45/2000/NĐ-CP ngày
06 tháng 9 năm 2000 của Chính phủ quy định về Văn
phòng đại diện, Chi nhánh của thương nhân
nước ngoài và doanh nghiệp du lịch nước
ngoài tại Việt Nam./. |
Ngày 26/07/2006 Bộ Y
Tế đã ban hành Quyết định số 2626/QĐ-BYT Về
việc ban hành "hướng dẫn chẩn đoán và
điều trị xơ hoá cơ Delta" |
Xơ hóa cơ Delta
là tình trạng bệnh lý tiến triển chậm,
các sợi cơ trong cơ Delta bị biến đổi thành
các dải xơ. Các dải xơ này gây nên
tình trạng co rút cơ Delta và đưa đến những
biến dạng thứ phát, ảnh hưởng đến chức năng
và thẩm mỹ vùng vai. Xơ hóa cơ Delta được
chẩn đoán sớm và chỉ định điều trị kịp
thời, phù hợp có khả năng phục hồi tốt. Chẩn đoán xơ hóa cơ Delta: Chẩn đoán
xác định: Dựa vào các triệu chứng lâm
sàng là chính với các biểu hiện sau:
Người bệnh không khép được cánh tay
vào sát thân mình ở tư thế nghỉ; Hai
khuỷu tay khó hoặc không chạm vào nhau khi
cánh tay đưa ra trước và trong tư thế khuỷu gấp;
Xương bả vai nhô cao và xoay ngoài (biến dạng
bả vai cánh chim); Thấy rãnh lõm da dọc theo
dải xơ hoặc sờ rõ dải xơ trên trục cơ Delta;
Những trường hợp nặng thấy tình trạng bán sai
khớp vai, vai xuôi và có biến dạng vùng
lưng ngực… Có bốn bệnh lý có thể
gây biến dạng ở vùng vai cần chẩn đoán
phân biệt như: Xương bả vai cao bẩm sinh; Loạn dưỡng
cơ Duchenne; Loạn dưỡng cơ tủy; Liệt đám rối
cánh tay. Chỉ định phẫu thuật: Chỉ phẫu thuật
cho các trường hợp từ 05 tuổi trở lên; Có
đủ tiêu chuẩn lâm sàng và xét
nghiệm cận lâm sàng; Tư thế dạng vai >250;
Có biểu hiện rối loạn chức năng và thẩm
mỹ. Chống chỉ định phẫu thuật Đối với các
trường hợp chưa có chẩn đoán rõ ràng;
Đang có bệnh lý toàn thân có chống
chỉ định phẫu thuật và bệnh lý ngoài da
tại vùng vai có viêm nhiễm; Có đám
tổ chức xơ hoá trong cơ Delta nhưng không gây
những biến dạng bệnh lý như mô tả ở trên;
Đối với các trường hợp có bệnh lý như
xương bả vai cao bẩm sinh, bệnh loạn dưỡng cơ tiến
triển, xơ hoá toàn bộ cơ Delta, teo do thiểu dưỡng
nhiều cơ gây biến dạng lồng ngực, các bệnh thần
kinh gây teo cơ Delta v.v… Quyết định này
có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Bãi bỏ quyết định số 1569/QĐ-BYT ngày 05
tháng 5 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban
hành “Qui trình kỹ thuật điều trị xơ
hoá cơ Delta”./. |
|