Xin chào, Mưa ngâu!
Nó là sự may mắn với người bán áo mưa
và là sự xui xẻo đối với người du lịch. Với
mỗi cá nhân nó lại mang lại cho họ các
cảm xúc khác nhau! Tôi thì không
thích mưa tí nào cả, dù cho là mưa
gì đi nữa… ~longpt
|
BẢN TIN PHÁP LUẬT Số 2006-33 Từ:
21/08/2006 Đến: 26/08/2006
|
Ngày 08/01/2006 Thủ
tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số
26/2006/CT-TTg về việc nghiêm cấm dùng công quỹ
làm quà biếu và chiêu đãi khách
sai quy định. |
Nghiêm cấm việc sử
dụng công quỹ để thưởng, biếu, cho, tặng sai chế
độ quy định của Nhà nước; nghiêm cấm việc
nhận tiền, tài sản dưới các hình thức
thưởng, biếu, cho, tặng sai chế độ, tiêu chuẩn, đối
tượng được pháp luật quy định. Các tổ chức,
cá nhân khi được thưởng, biếu, cho, tặng sai quy
định phải kiên quyết từ chối. Trường hợp không
thể từ chối được, phải báo cáo với Thủ
trưởng trực tiếp của mình và nộp lại tiền,
hiện vật để trả lại hoặc xử lý theo quy định
của pháp luật. Mọi trường hợp sử dụng
công quỹ để thưởng, biếu, cho, tặng phải thực hiện
theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, đối tượng; phải
được phản ánh đầy đủ, trung thực trong sổ
sách kế toán và phải công khai, minh bạch
trong cơ quan, đơn vị để các tổ chức đảng,
đoàn thể, quần chúng, nhân dân giám
sát. Người quyết định việc sử dụng công
quỹ để thưởng, biếu, cho, tặng sai chế độ phải bồi
hoàn theo giá thị trường; cán bộ, công
chức đưa, nhận quà biếu dù ở bất kỳ cương
vị nào đều phải bị kiểm điểm xử lý kỷ
luật; trường hợp có dấu hiệu tội phạm phải bị
xử lý theo quy định của pháp luật. Phải
triệt để tiết kiệm trong việc tiếp khách, tổ chức
hội nghị, khai trương, khởi công, khánh thành,
tổng kết, mừng công, đón nhận danh hiệu .v.v?
(dưới đây gọi tắt là "hội nghị, tiếp
khách"). Việc tổ chức hội nghị, tiếp khách
phải đơn giản, không phô trương hình thức;
thành phần tham dự chỉ là những người trực
tiếp liên quan. Nghiêm cấm việc sử dụng các
loại rượu ngoại để chiêu đãi, tiếp khách.
Mọi khoản chi cho những việc nêu trên phải
đúng chế độ, tiêu chuẩn, đối tượng theo quy
định và phải công khai, minh bạch trong cơ quan, đơn
vị. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị tổ chức hội
nghị, tiếp khách phải trực tiếp chịu trách
nhiệm nếu để xảy ra việc chi tiêu sai quy định.
Các cơ quan có chức năng quản lý phải kiểm
soát chặt chẽ việc chi công quỹ cho những việc
nêu trên; kiên quyết không thanh toán,
quyết toán các khoản chi sai chế độ, tiêu
chuẩn, đối tượng. Tổ chức, cá nhân duyệt thanh
toán, quyết toán các khoản chi sai quy định
phải chịu trách nhiệm bồi hoàn và phải bị
xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật. Các cơ quan có chức năng thanh tra, kiểm tra, kiểm
toán phải tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra, kiểm toán để phát hiện, ngăn chặn, xử
lý kịp thời những vi phạm trong lĩnh vực này. Không xét thi đua, khen thưởng và có
hình thức kỷ luật thích đáng đối với
những cơ quan, đơn vị, cá nhân không tuân
thủ nghiêm các quy định của Chỉ thị này./.
|
Ngày 08/04/2006 Bộ
LĐ TB - XH, Bộ Công an, VKS ND Tối cao và Toà
án ND Tối cao đã ban hành Thông tư
liên tịch số 09/2006/TTLT/BLĐTBXH-BCA- VKSNDTC-TANDTC hướng
dẫn việc truy cứu trách nhiệm hình sự người
có hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực
xuất khẩu lao động ở nước ngoài. |
Người bị truy cứu
trách nhiệm hình sự về tội tổ chức, cưỡng
ép người khác ở lại nước ngoài trái
phép quy định tại Điều 275 Bộ luật hình sự
và hướng dẫn tại Thông tư này là
công dân Việt Nam, người không có quốc
tịch thường trú tại Việt Nam phạm tội ngoài
lãnh thổ Việt Nam. Các đối tượng phạm tội
trên lãnh thổ Việt Nam cũng có thể bị truy
cứu trách nhiệm hình sự theo hướng dẫn tại
Thông tư này nếu trong cùng vụ án
đó còn có đối tượng khác phạm tội
ngoài lãnh thổ Việt Nam. Theo đó, người
đi làm việc ở nước ngoài tự phá hợp
đồng, trốn ra ngoài hoặc ở lại sau khi đã kết
thúc hợp đồng lao động sẽ bị phạt tù từ 3
tháng đến 2 năm, phạt tiền từ 5 đến 50 triệu
đồng. Hình thức phạt tù và phạt tiền
sẽ chỉ được áp dụng khi lao động không chấp
hành quyết định xử phạt hành chính trước
đó của cơ quan quản lý nhà nước và
không chịu về nước. Trường hợp đã chấp
hành quyết định xử phạt hành chính,
đã về nước, nhưng chưa đầy 1 năm sau lại xuất khẩu
và bỏ trốn thì vẫn bị xử lý hình
sự. Mức phạt tù từ 2 đến 7 năm áp dụng
đối với người tổ chức, cưỡng ép người khác
trốn hoặc ở lại nước ngoài trái phép.
Trường hợp gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng
(tổ chức, cưỡng ép từ 16 người trở lên, thu
lợi bất chính từ hành vi này trên 300
triệu đồng, làm cho nước tiếp nhận lao động ngưng
hợp tác) sẽ bị phạt tù 12 - 20 năm. Cục
Quản lý lao động ngoài nước thuộc Bộ Lao động,
Thương binh và Xã hội sẽ có trách
nhiệm thu thập đầy đủ tài liệu, chứng cứ chứng
minh hành vi vi phạm và làm văn bản kiến nghị
cơ quan công an cấp tỉnh khởi tố lao động. Văn bản
này phải được gửi cho Viện KSND và Tòa
án nhân dân cấp tỉnh. Toà án
có thẩm quyền xét xử các vụ án về
tội "ở lại nước ngoài trái phép"
và về tội "tổ chức, cưỡng ép người
khác ở lại nước ngoài trái phép"
trong lĩnh vực xuất khẩu lao động theo hướng dẫn tại
Thông tư này là Toà án nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi cư
trú cuối cùng của bị cáo ở trong nước
trước khi xuất cảnh. Việc xác định nơi cư
trú cuối cùng của bị cáo ở trong nước
trước khi xuất cảnh như sau: Nơi bị cáo có hộ
khẩu thường trú trước khi xuất cảnh; Trong trường
hợp bị cáo không có hộ khẩu thường
trú trước khi xuất cảnh, thì nơi cư trú
cuối cùng được xác định là nơi bị
cáo có đăng ký tạm trú dài hạn
hoặc nơi thường xuyên sinh sống trước khi xuất cảnh
hay nơi bị cáo làm thủ tục xuất cảnh. Việc
khởi tố, điều tra và truy tố tội "ở lại nước
ngoài trái phép" và tội "tổ
chức, cưỡng ép người khác ở lại nước
ngoài trái phép" trong lĩnh vực xuất khẩu
lao động theo hướng dẫn tại Thông tư này thuộc
thẩm quyền của cơ quan An ninh điều tra Công an cấp
tỉnh và Viện kiểm sát nhân dân cấp
tỉnh. Thủ tục khởi tố, điều tra, truy tố, xét
xử tội "ở lại nước ngoài trái
phép" và tội "tổ chức, cưỡng ép
người khác ở lại nước ngoài trái
phép" trong lĩnh vực xuất khẩu lao động phải thực
hiện theo đúng các quy định của Bộ luật tố
tụng hình sự. Thông tư liên tịch này
có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng
Công báo./. |
Ngày 08/09/2006
Chính phủ đã ban hành Nghị định số
78/2006/NĐ-CP Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài. |
Nghị định này quy
định về hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước
ngoài của các nhà đầu tư tại Việt Nam.
Hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài trong lĩnh
vực dầu khí và một số lĩnh vực đặc thù
hoặc tại những địa bàn đầu tư đặc thù thực
hiện theo quy định riêng của Chính phủ. Điều
kiện đầu tư trực tiếp ra nước ngoài: Có dự
án đầu tư trực tiếp ra nước ngoài; Thực hiện
đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà
nước Việt Nam; Tuân thủ các quy định của
pháp luật về quản lý và sử dụng vốn
nhà nước đối với các trường hợp sử dụng
vốn nhà nước để đầu tư trực tiếp ra nước
ngoài; Được Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy
chứng nhận đầu tư. Vốn đầu tư trực tiếp ra nước
ngoài thể hiện dưới các hình thức sau:
Ngoại tệ; Máy móc, thiết bị; vật tư, nguyên
liệu, nhiên liệu, hàng hoá thành phẩm,
hàng hoá bán thành phẩm; Giá trị
quyền sở hữu công nghiệp, bí quyết kỹ thuật, quy
trình công nghệ, dịch vụ kỹ thuật, quyền sở
hữu trí tuệ; Các tài sản hợp pháp
khác. Thủ tướng Chính phủ chấp thuận đầu
tư đối với các dự án đầu tư sau: Dự án
đầu tư thuộc các lĩnh vực ngân hàng, kinh
doanh bảo hiểm, tài chính, tín dụng, báo
chí, phát thanh, truyền hình, viễn thông
có sử dụng vốn nhà nước từ 150 tỷ đồng Việt
Nam trở lên hoặc vốn của các thành phần kinh
tế từ 300 tỷ đồng Việt Nam trở lên. Dự án
đầu tư không quy định ở trên có sử dụng
vốn nhà nước từ 300 tỷ đồng Việt Nam trở lên
hoặc vốn của các thành phần kinh tế từ 600 tỷ
đồng Việt Nam trở lên. Trong thời hạn 60
ngày, kể từ ngày dự án đầu tư được
chấp thuận theo quy định của pháp luật nước tiếp
nhận đầu tư, nhà đầu tư phải có văn bản
thông báo thực hiện dự án đầu tư kèm
theo bản sao văn bản chấp thuận dự án đầu tư hoặc
văn bản có giá trị pháp lý tương
đương theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận
đầu tư gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài
chính, Bộ Thương mại, Bộ quản lý ngành kinh
tế - kỹ thuật, Bộ Ngoại giao, Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
nơi nhà đầu tư đặt trụ sở chính.
Quá thời hạn 12 tháng, kể từ ngày được
cấp Giấy chứng nhận đầu tư mà dự án đầu tư
không được nước tiếp nhận đầu tư chấp thuận,
hoặc quá thời hạn 06 tháng, kể từ ngày dự
án đầu tư được cơ quan có thẩm quyền của
nước tiếp nhận đầu tư chấp thuận mà dự án
đầu tư không được triển khai thì nhà đầu
tư phải có văn bản nêu rõ lý do và
đề nghị kéo dài thời hạn triển khai dự án
đầu tư hoặc đề nghị chấm dứt dự án đầu tư gửi
Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Nhà đầu tư
được chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài để thực
hiện hoạt động đầu tư sau khi đáp ứng các
điều kiện sau: Đã được cấp Giấy chứng nhận đầu
tư; Dự án đầu tư đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền của nước tiếp nhận đầu tư
chấp thuận theo quy định của pháp luật nước tiếp
nhận đầu tư. Trong thời hạn 06 tháng, kể từ
ngày có quyết toán thuế hoặc văn bản
có giá trị pháp lý tương đương theo quy
định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư,
nhà đầu tư phải chuyển toàn bộ lợi nhuận
và các khoản thu nhập khác từ dự án
đầu tư về Việt Nam. Ngay sau khi kết thúc dự
án đầu tư, nhà đầu tư phải thanh lý dự
án đầu tư theo quy định của pháp luật nước
tiếp nhận đầu tư. Nghị định này có hiệu
lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng
Công báo; đồng thời thay thế Nghị định số
22/1999/NĐ-CP ngày 14 tháng 4 năm 1999 của Chính
phủ quy định về đầu tư ra nước ngoài của doanh
nghiệp Việt Nam./. |
Ngày 08/09/2006
Chính phủ đã ban hành Nghị định số
79/2006/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Dược. |
Nghị định này
áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân
trong nước và nước ngoài hoạt động trong lĩnh
vực dược tại Việt Nam. Các hình thức tổ
chức kinh doanh thuốc: Cơ sở sản xuất thuốc bao gồm: Doanh
nghiệp sản xuất thuốc; Hợp tác xã, hộ kinh doanh
cá thể sản xuất dược liệu, thuốc đông y
và thuốc từ dược liệu.Cơ sở bán buôn
thuốc bao gồm các hình thức tổ chức kinh doanh sau:
Doanh nghiệp bán buôn thuốc; Hợp tác xã,
hộ kinh doanh cá thể bán buôn dược liệu,
thuốc đông y và thuốc từ dược liệu; Đại
lý bán buôn vắc xin, sinh phẩm y tế.Doanh
nghiệp xuất khẩu, nhập khẩu thuốc. Doanh nghiệp làm
dịch vụ bảo quản thuốc. Doanh nghiệp làm dịch vụ
kiểm nghiệm thuốc. Nhà nước quản lý
giá thuốc theo nguyên tắc: các cơ sở sản
xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, buôn bán thuốc tự
định giá, cạnh tranh về giá, chịu sự kiểm tra,
kiểm soát của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền về quản lý giá thuốc theo quy định của
pháp luật về dược và các văn bản pháp
luật khác có liên quan, sử dụng các biện
pháp bình ổn giá thuốc trên thị trường
để đáp ứng nhu cầu phục vụ công tác chăm
sóc sức khoẻ nhân dân… Cơ sở sản
xuất, nhập khẩu, bán buôn thuốc phải niêm
yết giá bán buôn từng loại thuốc bằng
cách thông báo công khai trên bảng,
trên giấy hoặc bằng các hình thức khác
được đặt, để, treo, dán tại nơi bán thuốc
để thuận tiện cho việc quan sát của khách
hàng, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền và không được bán cao hơn giá
đã niêm yết… Mỗi cá nhân chỉ
được cấp một Chứng chỉ hành nghề dược và
chỉ được quản lý chuyên môn một hình
thức tổ chức kinh doanh thuốc.Chứng chỉ hành nghề
dược có thời hạn 05 năm, kể từ ngày cấp.
Trước khi hết hạn 03 tháng, nếu muốn tiếp tục
hành nghề thì cá nhân phải làm hồ
sơ đề nghị gia hạn. Thời gian gia hạn tối đa là 05
năm và không hạn chế số lần gia hạn.Trường hợp
chuyển địa điểm hành nghề sang tỉnh, thành phố
khác thì cá nhân đăng ký hành
nghề dược phải làm đơn đề nghị cấp Chứng chỉ
hành nghề dược mới. Tổ chức, cá nhân
đã được cấp Chứng chỉ hành nghề Dược,
Giấy chứng nhận đủ điều kiện hành
nghề Dược trước ngày 01/10/2005 thì được
tiếp tục hành nghề cho đến hết thời
hạn qui định trong Chứng chỉ hành nghề Dược,
Giấy chứng nhận đủ điều kiện hành
nghề dược. Trước khi hết hạn 03 tháng,
nếu có nhu cầu tiếp tục hành nghề
thì tổ chức, cá nhân đó phải làm thủ tục
cấp giấy Chứng chỉ hành nghề dược,
Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh thuốc theo qui định của Luật Dược và
Nghị định này. Các doanh nghiệp dược nhà
nước, kể cả các doanh nghiệp dược nhà nước
đã cổ phần hoá mà người quản lý
chuyên môn về dược của doanh nghiệp chưa có
Chứng chỉ hành nghề dược, doanh nghiệp chưa có
Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc thì
người quản lý chuyên môn của doanh nghiệp
phải làm hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành
nghề dược phù hợp với hình thức tổ chức kinh
doanh; doanh nghiệp phải làm hồ sơ đề nghị cấp Giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc ngay sau khi đạt
yêu cầu về điều kiện đối với cơ sở vật chất,
kỹ thuật và nhân sự theo lộ trình triển khai
áp dụng các tiêu chuẩn về thực hành
tốt nêu tại Điều 27 Nghị định. Nghị định
này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày
đăng Công báo./. |
Ngày 08/09/2006
Chính phủ đã ban hành Nghị định số
80/2006/NĐ-CP về việc quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi
trường. |
Nghị định này quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Bảo vệ môi trường về tiêu chuẩn
môi trường; đánh giá môi trường chiến
lược, đánh giá tác động môi trường
và cam kết bảo vệ môi trường; bảo vệ môi
trường trong sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; quản lý
chất thải nguy hại; công khai thông tin, dữ liệu
về môi trường. Theo đó, có 120 dự
án phải lập báo cáo đánh giá
tác động môi trường như: dự án công
trình trọng điểm quốc gia, dự án có sử
dụng một phần, toàn bộ diện tích đất hoặc
có ảnh hưởng xấu đến khu bảo tồn thiên
nhiên, vườn Quốc gia, các khu di tích lịch sử
- văn hoá, di sản tự nhiên, danh lam thắng cảnh
đã được xếp hạng, dự án có nguy cơ ảnh
hưởng xấu trực tiếp đến nguồn nước lưu vực sông,
vùng ven biển, vùng có hệ sinh thái
được bảo vệ, dự án nhà máy điện
nguyên tử, điện nhiệt hạch, dự án xây dựng
lò phản ứng hạt nhân… Các cơ sở
sản xuất, dịch vụ thân thiện với môi trường
là các cơ sở chấp hành nghiêm chỉnh
phát luật và được chứng nhận đạt tiêu
chuẩn môi trường, có chính sách quản
lý sản phẩm đúng quy định trong suốt quá
trình tồn tại của chúng, trong đó, tái
chế, tái sử dụng trên 70% tổng lượng chất thải,
áp dụng thành công và được cấp chứng
chỉ ISO 14001 về quản lý môi trường, tiết kiệm
10% nguyên liệu, năng lượng, lượng nước sử dụng so
với mức tiêu thụ chung, tham gia và có
đóng góp tích cực các chương trình
nâng cao nhận thức cộng đồng, bảo vệ môi trường
công cộng, không bị cộng đồng dân cư nơi
thực hiện sản xuất, dịch vụ phản đối việc được
công nhận là cơ sở thân thiện với môi
trường. Các sản phẩm tái chế từ chất
thải đạt tiêu chuẩn môi trường, sản phẩm sau khi
sử dụng dễ phân huỷ trong tự nhiên, sản phẩm
không gây ô nhiễm môi trường được sản
xuất để thay thế nguyên liệu tự nhiên, sản phẩm
nông nghiệp hữu cơ, sản phẩm được cấp nhãn sinh
thái của tổ chức được nhà nước công nhận
là các sản phẩm thân thiện với môi
trường… Nghị định này có hiệu lực
sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Bãi bỏ các nghị định sau đây: Nghị định
số 175/CP ngày 18 tháng 10 năm 1994 của Chính
phủ về thi hành Luật Bảo vệ môi trường năm
1993;Nghị định số 143/2004/NĐ-CP ngày 12 tháng 7 năm
2004 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Điều
14 Nghị định số 175/CP ngày 18 tháng 10 năm 1994
của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Bảo
vệ môi trường năm 1993./. |
Ngày 08/09/2006
Chính phủ đã ban hành Nghị định số
81/2006/NĐ-CP Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực bảo vệ môi trường. |
Nghị định này quy
định các hành vi vi phạm hành chính trong
lĩnh vực bảo vệ môi trường; hình thức xử phạt,
mức phạt, thẩm quyền xử phạt, thủ tục xử phạt và
các biện pháp khắc phục hậu quả. Vi phạm
hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
là những hành vi vi phạm các quy định quản
lý nhà nước trong lĩnh vực bảo vệ môi
trường do cá nhân, tổ chức thực hiện một
cách cố ý hoặc vô ý mà không
phải là tội phạm và theo quy định của Pháp
lệnh Xử lý vi phạm hành chính và Nghị
định này phải bị xử lý vi phạm hành
chính. Vi phạm hành chính trong lĩnh vực
bảo vệ môi trường quy định tại Nghị định này
bao gồm: Vi phạm các quy định về thực hiện cam kết
bảo vệ môi trường, báo cáo đánh
giá tác động môi trường và các quy
định khác về bảo vệ môi trường; Vi phạm
các quy định về thực hiện phòng, chống, khắc
phục ô nhiễm, suy thoái, sự cố môi trường. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực bảo vệ môi trường là hai năm, kể từ
ngày hành vi vi phạm hành chính được
thực hiện; nếu quá thời hạn nói trên
thì không xử phạt, nhưng vẫn áp dụng
các biện pháp khắc phục hậu quả. Cá
nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực bảo vệ môi trường nếu quá một
năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử
phạt hoặc từ ngày hết hiệu lực thi hành quyết
định xử phạt mà không tái phạm thì
được coi như chưa bị xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. Đối với mỗi
hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo
vệ môi trường, cá nhân, tổ chức vi phạm
phải chịu một trong các hình thức xử phạt
chính sau đây: Cảnh cáo; Phạt tiền: Mức quy
định phạt tiền tối đa đối với một hành vi vi phạm
trong lĩnh vực bảo vệ môi trường là 70.000.000
đồng. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm,
cá nhân, tổ chức vi phạm có thể bị áp
dụng một hoặc các hình thức xử phạt bổ sung sau
đây: Tước quyền sử dụng có thời hạn hoặc
không thời hạn đối với Giấy chứng nhận đạt
tiêu chuẩn môi trường và các loại giấy
phép có nội dung liên quan về bảo vệ môi
trường; Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng
để vi phạm hành chính trong lĩnh vực môi
trường. Ngoài các hình thức xử phạt quy
định trên, cá nhân, tổ chức vi phạm hành
chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường còn
có thể bị áp dụng một hoặc nhiều biện
pháp khắc phục hậu quả sau đây: Buộc trong thời
hạn nhất định phải thực hiện các biện pháp
bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật
về bảo vệ môi trường; Buộc thực hiện các biện
pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi
trường do vi phạm hành chính gây ra; Buộc đưa
ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc buộc tái xuất
hàng hóa, vật phẩm gây ô nhiễm môi
trường đã đưa vào trong nước; Buộc tiêu
hủy hàng hóa, vật phẩm gây ô nhiễm
môi trường; Các biện pháp khắc phục hậu
quả khác. Hành vi gây tiếng ồn vượt
tiêu chuẩn môi trường cho phép dưới 1,5 lần
trong thời gian từ 6 giờ đến 22 giờ sẽ bị phạt tiền từ
200 ngàn đồng đến 1 triệu đồng, gây tiếng ồn
vượt tiêu chuẩn cho phép từ 1,5 lần trở lên
bị phạt tiền từ 1 - 3 triệu đồng. Hành vi gây
tiếng ồn vượt tiêu chuẩn cho phép dưới 1,5 lần
trong khoảng thời gian từ 22 giờ đến 6 giờ ngày
hôm sau bị phạt tiền 5 - 7 triệu đồng và phạt 8 -
12 triệu đồng đối với hành vi gây tiếng ồn
vượt tiêu chuẩn cho phép từ 1,5 lần trở
lên… Áp dụng mức phạt tiền từ 2 - 5
triệu đồng đối với một trong các hành vi sản
xuất, vận chuyển, kinh doanh, tàng trữ, sử dụng
các chất dễ gây cháy nổ không đúng
quy định của pháp luật về bảo vệ môi
trường… Đối với các cơ sở không thực
hiện đúng quy định về khoảng cách an toàn
về môi trường đối với khu dân cư, khu bảo tồn
thiên nhiên sẽ bị áp dụng mức phạt tiền từ
1 - 3 triệu đồng. Đồng thời, phạt tiền từ 5 - 10 triệu
đồng đối với cơ sở sản xuất, kho tàng có
chất dễ cháy, dễ gây nổ, có chất phóng
xạ hoặc bức xạ mạnh, có chất độc hại đối với
sức khoẻ người và gia súc, gia cầm, phát
tán mùi ảnh hưởng xấu tới sức khỏe con người,
gây tiếng ồn, phát tán bụi, khí thải
vượt quá tiêu chuẩn cho phép, bệnh viện, cơ
sở y tế xây dựng mới điều trị các bệnh truyền
nhiễm… Nghị định này có hiệu lực sau
15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Bãi bỏ Nghị định số 121/2004/NĐ-CP ngày 12
tháng 5 năm 2004 của Chính phủ quy định về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ
môi trường./. |
Ngày 08/10/2006 Bộ
Tài chính đã ban hành Thông tư số
72/2006/TT-BTC hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng
và thuế thu nhập doanh nghiệp đối với lĩnh vực chứng
khoán. |
Theo đó, chuyển
nhượng chứng khoán (cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu
tư, trái phiếu, trừ trái phiếu thuộc diện miễn
thuế), số thuế phải nộp được xác định bằng 0,1%
tổng giá trị chứng khoán bán ra tại thời
điểm chuyển nhượng. Đối với lãi trái phiếu
(trừ trái phiếu thuộc diện miễn thuế), số thuế
phải nộp được xác định bằng 0,1% tổng giá
trị trái phiếu (bao gồm mệnh giá ghi trên
trái phiếu và số lãi được nhận) tại thời
điểm nhận lãi… Ngoài việc thực hiện
nghĩa vụ thuế theo quy định, công ty chứng khoán,
công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán,
công ty cổ phần, ngân hàng thương mại, tổ
chức chi trả lãi trái phiếu còn phải thực
hiện khấu trừ thuế, kê khai với cơ quan thuế trực
tiếp quản lý và nộp thuế vào Kho bạc
Nhà nước thay cho tổ chức đầu tư. Việc kê khai,
nộp thuế, quyết toán thuế được thực hiện trong
vòng 30 ngày, kể từ ngày phát sinh thu
nhập chịu thuế của tổ chức đầu tư. Công ty
chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư
chứng khoán, công ty cổ phần, ngân hàng
thương mại, tổ chức chi trả lãi trái phiếu thực
hiện việc khấu trừ tiền thuế của tổ chức đầu tư
và kê khai, nộp thuế thay cho các nhà đầu
tư được hưởng một khoản thù lao bằng 0,8% tính
trên số tiền thuế thực tế thu được, tối đa
không quá 50 triệu đồng cho một lần kê khai,
nộp thuế. Số tiền thù lao này được khấu trừ
từ số tiền thuế thu được trước khi nộp vào
Ngân sách Nhà nước và được sử dụng
để trang trải các chi phí cho việc thu nộp thuế,
khen thưởng cho các cá nhân tham gia thực hiện
thu và nộp thuế. Thông tư này có
hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công
báo./. |
Ngày 08/10/2006
Chính phủ đã ban hành Nghị định số
82/2006/NĐ-CP về quản lý hoạt động xuất khẩu, nhập
khẩu, tái xuất khẩu, nhập nội từ biển, quá
cảnh, nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng và trồng
cấy nhân tạo các loài động vật, thực vật
hoang dã nguy cấp, quý, hiếm. |
Nghị định này quy
định về hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất
khẩu, nhập nội từ biển, quá cảnh, nuôi sinh sản,
nuôi sinh trưởng, trồng cấy nhân tạo các
loài động vật, thực vật (kể cả loài lai) hoang
dã nguy cấp, quý, hiếm, bao gồm: Mẫu vật các
loài động vật, thực vật hoang dã quy định tại
các Phụ lục I, II và III của Công ước về
buôn bán quốc tế các loài động vật,
thực vật hoang dã nguy cấp; Mẫu vật các loài
động vật, thực vật hoang dã nguy cấp, quý, hiếm
theo quy định của pháp luật Việt Nam. Việc vận
chuyển quá cảnh mẫu vật là động vật hoang
dã còn sống qua lãnh thổ của nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam phải được Cơ quan
quản lý CITES Việt Nam chấp nhận bằng văn bản, phải
thực hiện kiểm dịch động vật. Mẫu vật là
vật dụng cá nhân, hộ gia đình được miễn
trừ giấy phép CITES, chứng chỉ CITES khi đáp ứng
các điều kiện sau: Mẫu vật được sử dụng không
vì mục đích thương mại, Tại thời điểm xuất
khẩu, nhập khẩu mang theo người hoặc là một phần
của vật dụng hộ gia đình khi di chuyển giữa các
nước, Số lượng không vượt quá quy định của
Công ước CITES, áp dụng đối với một số
loài động vật, thực vật hoang dã… Mỗi
lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu
phải có một bản gốc giấy phép, chứng chỉ
kèm theo. Phải xuất trình giấy phép, chứng
chỉ khi xuất khẩu, nhập khẩu mẫu vật hoặc khi cơ quan
có thẩm quyền yêu cầu… Thời hạn
có hiệu lực tối đa của giấy phép, chứng chỉ
xuất khẩu và tái xuất khẩu là 6 tháng,
thời hạn hiệu lực tối đa của giấy phép nhập khẩu
là 12 tháng, kể từ ngày được cấp.
Trường hợp giấy phép, chứng chỉ hết hiệu lực: trong
thời hạn không quá 10 ngày, kể từ ngày
giấy phép, chứng chỉ hết hiệu lực, tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân phải gửi trả lại giấy
phép, chứng chỉ cho Cơ quan quản lý CITES Việt
Nam. Đối với các mẫu vật vi phạm, cơ quan hải
quan, các ngành chức năng phát hiện bắt giữ,
tịch thu các vật phẩm, tang vật vi phạm tại các
cửa khẩu hoặc trên các tuyến biên giới (đất
liền và trên biển), mà nước xuất xứ
không nhận nhưng không có nơi cất trữ đảm
bảo thì lập biên bản chuyển giao cho cơ quan kiểm
lâm hoặc cơ quan kiểm dịch động vật, thực vật gần
nhất để xử lý theo quy định hiện hành của
pháp luật Việt Nam, phù hợp với Công ước
CITES… Nghị định này có hiệu lực sau 15
ngày, kể từ ngày đăng Công báo.Nghị
định này thay thế Nghị định số 11/2002/NĐ-CP
ngày 22 tháng 01 năm 2002 của Chính phủ về
việc quản lý hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu
và quá cảnh các loài động vật, thực
vật hoang dã./. |
Ngày 09/08/2006 Thủ
tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
181/2006/QĐ-TTg Về chế độ tiền lương đối với Tổng
Công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà
nước. |
Tổng công ty Đầu tư
và kinh doanh vốn nhà nước là doanh nghiệp
nhà nước hạng đặc biệt, chế độ tiền lương thực
hiện theo quy định tại Nghị định số 205/2004/NĐ-CP
ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ;
xây dựng đơn giá tiền lương, quỹ tiền lương
của thành viên Hội đồng quản trị, Tổng
giám đốc theo quy định tại Nghị định số
206/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 và Nghị
định số 207/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của
Chính phủ. Riêng năm 2006 và năm 2007, do
Tổng công ty Đầu tư và kinh doanh vốn nhà
nước mới thành lập, chưa xác định được chỉ
tiêu để xây dựng đơn giá tiền lương, Tổng
công ty được xác định quỹ tiền lương trên
cơ sở số lao động, hệ số lương, phụ cấp lương
bình quân, mức lương tối thiểu chung và hệ
số điều chỉnh tăng thêm không quá 2 lần so
với mức lương tối thiểu chung quy định tại Nghị định
số 206/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004./. |
Ngày 09/08/2006 Thủ
tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
182/2006/QĐ-TTg Về danh mục bí mật nhà nước độ
tối mật trong ngành bưu chính, viễn thông
và công nghệ thông tin. |
Danh mục bí mật
nhà nước độ Tối mật trong ngành Bưu chính,
Viễn thông và Công nghệ thông tin gồm: Tin,
tài liệu, đề án, chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch phát triển về bưu chính, viễn thông
và công nghệ thông tin phục vụ an ninh, quốc
phòng, phòng thủ đất nước và các
công trình quốc gia đặc biệt quan trọng; kế hoạch
động viên ứng phó với chiến tranh, tình
trạng khẩn cấp;Tin, tài liệu về các cuộc
đàm phán, tiếp xúc cấp cao giữa Việt Nam
với nước ngoài hoặc các tổ chức quốc tế về
bưu chính, viễn thông và công nghệ
thông tin mà hai bên thỏa thuận chưa công
bố; Các tin, tài liệu có sử dụng tin,
tài liệu thuộc danh mục bí mật nhà nước
độ Tối mật của các cơ quan khác. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 15
ngày, kể từ ngày đăng Công báo và
thay thế cho Quyết định số 620/TTg ngày 28 tháng 12
năm 1993 của Thủ tướng Chính phủ về danh mục bí
mật nhà nước trong ngành Bưu điện./. |
Ngày 10/08/2006 Tổng
cục Thuế đã ban hành Công văn số 2861/TCT-PCCS
Về việc xử lý vi phạm đối với các hành vi
mua, bán, sử dụng hoá đơn bất hợp pháp theo
công văn 4215. |
Tại điểm 1.2 Mục IV
Công văn số 4215/TCT-PCCS ngày 18/11/2005 của Tổng
cục Thuế về việc xử lý vi phạm đối với các
hành vi mua, bán, sử dụng hoá đơn bất hợp
pháp hướng dẫn đối với những hoá đơn mua
hàng hoá, dịch vụ phát sinh trước ngày
xác định cơ sở kinh doanh bỏ trốn: “Nếu hoá
đơn mua hàng hoá, dịch vụ mà giá trị
hàng hoá, dịch vụ ghi trên hoá đơn
phù hợp với hợp đồng kinh tế giữa hai bên
và phù hợp với chứng từ thanh toán hợp
pháp; hàng hoá mua vào theo hoá đơn
đó đã bán ra và đã kê khai
thuế hoặc là nguyên vật liệu đã đưa
vào sản xuất, hoặc hàng hoá đó đang
tồn kho; có hạch toán kế toán đầy đủ,
đúng quy định thì được khấu trừ thuế giá
trị gia tăng đầu vào; giá trị hàng hoá,
dịch vụ mua vào được tính vào chi phí
hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập
doanh nghiệp”. Căn cứ vào quy định nêu
trên, tuỳ theo trường hợp mua bán hàng
hoá, dịch vụ cụ thể để đối chiếu với quy định
của pháp luật để xem xét hợp đồng mua bán
hàng hoá, dịch vụ đó có phải lập
thành văn bản hay không. Đối với các trường
hợp mua bán hàng hoá, dịch vụ không
thuộc các trường hợp phải ký kết hợp đồng
bằng hình thức văn bản, Cơ quan thuế khi kiểm tra việc
mua bán hàng hoá, dịch vụ đối với các
cơ sở kinh doanh ký kết hợp đồng bằng các
hình thức khác mà không phải là
hình thức bằng văn bản thì phải yêu cầu cơ
sở kinh doanh có bản cam kết là việc thực hiện
chuyển giao hàng hoá, dịch vụ phù hợp với
giao dịch theo hình thức hợp đồng đó và cơ
sở tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về
việc giao dịch giữa hai bên. Nếu cơ sở kinh doanh
không có bản cam kết thì coi như không
đáp ứng điều kiện về hợp đồng kinh tế theo quy
định trên và sẽ bị xử lý theo điểm 1 Mục
III Công văn số 4215/TCT- PCCS nêu trên. Đối
với trường hợp hoá đơn mua hàng hoá, dịch
vụ phát sinh trước ngày cơ sở kinh doanh bỏ trốn
theo thông báo của cơ quan thuế nhưng không
có chứng từ thanh toán hoặc chứng từ thanh
toán không hợp pháp thì sẽ bị xử
lý theo điểm 1 Mục III Công văn số 4215/TCT-PCCS
nêu trên./. |
|